Thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động đối với người được ủy quyền

 

Bộ luật Lao động năm 2012 và các văn bản hướng dẫn quy định rất chặt chẽ về thủ tục xử lý kỷ luật lao động nhằm tránh việc người sử dụng lao động lạm dụng các hình thức xử lý kỷ luật đối với người lao động.

Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2012 và được hướng dẫn tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 148/2018/NĐ-CP, việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và tuân theo trình tự như sau:

  1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm, thông báo đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người lao động là người dưới 18 tuổi để tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
  2. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi phạm đã xảy ra, có đủ căn cứ chứng minh được lỗi của người lao động và trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì thực hiện như sau:

a) Người sử dụng lao động thông báo nội dung, thời gian, địa điểm cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đến thành phần tham dự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động, đảm bảo các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp và tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động khi có sự tham gia của các thành phần thông báo.

b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, thành phần tham dự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp. Trường hợp không tham dự phải thông báo cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.

Trường hợp một trong các thành phần quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động không xác nhận tham dự cuộc họp, hoặc nêu lý do không chính đáng, hoặc đã xác nhận tham dự nhưng không đến họp thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành xử lý kỷ luật lao động.

  1. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự cuộc họp. Trường hợp một trong các thành viên đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
  2. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động.

5. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật lao động. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người dưới 18 tuổi và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Theo đó, người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động. Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 148/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau:

  1. Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;
  3. Người được các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân ủy quyền làm người đại diện theo quy định của pháp luật;
  4. Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động;
  5. Người được người đại diện theo pháp luật quy định tại Điểm a hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức quy định tại Điểm b Khoản này ủy quyền bằng văn bản về việc giao kết hợp đồng lao động.”

Theo đó, người đại diện theo pháp luật và người đượcc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ủy quyền giao kết hợp đồng lao động có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động và không bị hạn chế về hình thức xử lý kỷ luật lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đảng viên sinh con do mang thai hộ có bị kỷ luật không?

Chào Luật sư xin hỏi: Tôi là Đảng viên, đã sinh 2 con. Do anh trai và chị dâu tôi không có con nên muốn nhờ tôi mang thai hộ anh chị. Vậy luật sư cho tôi hỏi, trường hợp tôi mang thai hộ anh trai và chị dâu thì khi tôi sinh con có bị tính là sinh con thứ 3 hay không và có bị xử lý kỷ luật bên Đảng không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Quy định 102/QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Ban chấp hành Trung ương quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.

  1. Nội dung tư vấn:

Việc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình hiện nay được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Quy định 102/QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Ban chấp hành Trung ương quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Theo đó, đối với trường hợp Đảng viên sinh con thứ 3 sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách:

Điều 27. Vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình

1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách…”.

Tuy nhiên, tại Điều 94 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì:  “Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra”.

Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 97 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình”.

Như vậy, về nguyên tắc thì con sinh ra do mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được xác định là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra và việc sinh con do mang thai hộ sẽ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Do đó, chị không vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình tức sẽ không bị xử lý kỷ luật về hành vi sinh con do mang thai hộ.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng