Việc thi hành án hình sự khi đang kháng cáo

Câu hỏi

Con trai tôi vừa được tuyên án về tội cố ý gây thương tích. Vì không đồng ý với bản án hình sự sơ thẩm này nên con trai tôi muốn kháng cáo để được xét xử lại. Tôi muốn hỏi Luật sư trong thời gian kháng cáo con tôi có phải thi hành án ngay không?

  1. Cơ sở pháp lý
  • Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
  1. Nội dung

Khi bản án sơ thẩm bị kháng cáo thì bị cáo chưa phải thi hành án trong thời gian này.

Ở đây chúng ta cần làm rõ quy định về hiệu lực của bản án sơ thẩm, quy định về thời hạn ra quyết định thi hành bản án.

Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 333 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

“1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.”

Đồng thời, tại Điều 343 Bộ luật này cũng quy định: “Bản án, quyết định và những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.”

Như vậy, theo quy định trên, bản án hình sự sơ thẩm không có hiệu lực ngay khi tuyên án, mà chỉ có hiệu lực khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị, thời hạn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Trong trường hợp của con trai bạn, nếu không đồng ý với quyết định tại bản án sơ thẩm, phải chuẩn bị đơn và các thủ tục theo luật định để làm đơn kháng cáo trong thời hạn quy định.

Tại Khoản 2 Điều 364 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định: “Thời hạn ra quyết định thi hành án là 07 ngày kể từ ngày bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày nhận được bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm.” Như vậy khi bản án sơ thẩm bị kháng cáo thì chưa phát sinh hiệu lực pháp luật, chưa đủ điều kiện thi hành án do vậy con trai của bạn chưa phải thi hành án trong thời gian này.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư trả lời giúp tôi thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm của Tòa án là bao lâu. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;

  1. Nội dung tư vấn:

Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án, trường hợp bạn không có mặt tại phiên tòa hoặc khi Tòa tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ thời điểm bạn nhận được bản án của Tòa hoặc bản án được niêm yết theo quy định.

Thời hạn nêu trên được quy định tại Điều 273 Bộ luật dân sự năm 2015.

“Điều 273. Thời hạn kháng cáo

  1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

  1. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
  2. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chủ mưu vụ án sát hại thiếu nữ giao gà kháng cáo

Vì Văn Toán (38 tuổi, chủ mưu) gửi đơn đến TAND tỉnh Điện Biên xin giảm nhẹ hình phạt sau khi bị tuyên án tử hình.

Bùi Văn Công (44 tuổi, kẻ khởi xướng), Vương Văn Hùng (35 tuổi), Phạm Văn Nhiệm (47 tuổi) cũng kháng cáo kêu oan.

Trong đơn, Toán viết rằng mức án sơ thẩm quá nặng nên mong tòa cấp cao xem xét. Công, Nhiệm, Vương Văn Hùng cùng nói “không có tội”. Là người trình bày kháng cáo dài nhất, Hùng cho rằng bị oan sai. Anh ta nói rằng trong quá trình điều tra bị ép cung, mớm cung và bắt viết bản nhận tội. Vào ngày xảy ra vụ án, Hùng ở nhà, dữ liệu từ camera an ninh trước cửa có thể chứng minh điều này.

Trong đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm gửi đi ngày 10/1, ông Cao Văn Hường (người đại diện hợp pháp cho bị hại) viết rằng tòa đã bỏ lọt tội phạm, chưa làm rõ vết máu trên xe tải của Công, chưa làm rõ động cơ phạm tội của các bị cáo… Người đại diện bị hại còn đề nghị không tử hình 6 bị cáo.

Hôm nay, Chánh án TAND tỉnh Điện Biên Phạm Văn Nam cho biết đã hết thời hạn 15 ngày kháng cáo và tòa án đã nhận được đơn của bốn bị cáo trên và gia đình bị hại.

Bị cáo Vì Văn Toán. Ảnh: Phạm Dự.

Bị cáo Vì Văn Toán.

Theo bản án sơ thẩm ngày 29/12, Toán bị tuyên án tử hình về tội Giết người, 13 năm tù về tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tổng hợp hình phạt là tử hình. Bùi Văn Công, bị phạt án tử hình về tội Giết người, 14 năm tù về tội Hiếp dâm, 13 năm tù do Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tổng hợp là tử hình.

Cùng phạm ba tội trên, Vương Văn Hùng, Lường Văn Hùng, Lường Văn Lả, Phạm Văn Nhiệm nhận mức án chung là tử hình.

Phạm Văn Dũng, Cầm Văn Chương bị phạt lần lượt 10 và 9 năm tù về tội Hiếp dâm; Bùi Thị Kim Thu (vợ Công) án 3 năm tù về tội Không tố giác tội phạm.

9 bị cáo phải bồi thường cho gia đình nạn nhân tổng cộng hơn 200 triệu đồng. Toà kiến nghị cơ quan điều tra khởi tố thêm Thu về tội Che giấu tội phạm.

Bị cáo Bùi Văn Công. Ảnh: Phạm Dự.

Bị cáo Bùi Văn Công.

Bản án xác định, Toán bán cho bà Trần Thị Hiền (mẹ nạn nhân) hai bánh ma tuý giá 300 triệu đồng nhưng chưa lấy được tiền thì bị bắt ở vụ án khác. Đầu năm 2019, Toán đến chợ Mường Thanh (thành phố Điện Biên Phủ) gặp bà Hiền đòi nợ song bất thành nên tổ chức bắt cóc con gái bà nhằm gây sức ép.

Thiếu nữ 22 tuổi bị chúng lừa mang gà đến giao rồi nhốt tại nhà Bùi Văn Công từ 4/2 (30 Tết nguyên đán) đến 6/2; bị Công, Lường Văn Hùng, Lường Văn Lả, Vương Văn Hùng, Cầm Văn Chương, Phạm Văn Dũng, Phạm Văn Nhiệm xâm hại nhiều lần. Tối 6/2, Công sát hại nạn nhân để bịt đầu mối với sự giúp sức của nhiều người.

HĐXX đánh giá việc làm của các bị cáo “không còn tính người”, bị cả xã hội lên án. Đây là hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, có tổ chức chặt chẽ.

      Nguồn : vnexpress

Hướng dẫn thủ tục kháng cáo bản án, quyết định dân sự.

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về trình tự, thủ tục kháng cáo bản án, quyết định dân sự?

  1. Cơ sở pháp lý:

-Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:
  2. Người có quyền kháng cáo: (Điều 243 Bộ luật tố tụng dân sự)

– Đương sự, người đại diện hợp pháp của họ

– Cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.

  1. Thời hạn kháng cáo:(Điều 245 Bộ luật tố tụng dân sự).

– Đối với đương sự có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

– Thời hạn kháng cáo quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

– Nếu đơn kháng cáo gửi qua đường bưu điện thì ngày kháng cáo được tính từ ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.

– Việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận nếu có lý do chính đáng

  1. Đơn kháng cáo: (Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự)

– Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

+ Tên, địa chỉ của người kháng cáo;

+ Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;

+ Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

– Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm.

– Nếu đơn kháng cáo gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết và gửi kèm hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.

– Kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

  1. Mẫu đơn kháng cáo: Mẫu 01- ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04 tháng 8 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
  2. Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01:

(1) Ghi tên Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án. Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh ĐN); nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội). Cần ghi địa chỉ cụ thể của Toà án (nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện).

(2) Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì ghi họ và tên của cá nhân đó; nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo) và ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Người kháng cáo: Tổng công ty X do ông Nguyễn Văn A, Tổng giám đốc làm đại diện).

(3) Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).

(4) Ghi tư cách pháp lý của người kháng cáo (ví dụ: là nguyên đơn (bị đơn) trong vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản; là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn Trần Văn Nam trú tại nhà số 34 phố X, quận H, thành phố H theo uỷ quyền ngày…tháng…năm…; là người đại diện theo uỷ quyền của Công ty XNK A do ông Nguyễn Văn Nam – Tổng Giám đốc đại diện theo giấy uỷ quyền ngày…tháng…năm…).

(5) Ghi cụ thể kháng cáo toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó (ví dụ: kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” ngày 15-01-2006 của Toà án nhân dân huyện A tỉnh H).

(6) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo.

(7) Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.

(8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: 1) bản sao Giấy xác nhận nợ; 2) bản sao Giấy đòi nợ…).

(9) Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ và tên của người kháng cáo đó; nếu là cơ quan, tổ chức kháng cáo, thì người đại điện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ và tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.

Ví dụ:

Người kháng cáo

Tổng Công ty X

Tổng Giám đốc

(Ký tên, đóng dấu)

Nguyễn Mạnh T)

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về thủ tục kháng cáo dân sự như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về thủ tục kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án?

Chào Luật sư xin hỏi: Tôi muốn kháng cáo bản án sơ thẩm của TAND thì làm như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định pháp luật tố tụng dân sự, đương sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức có quyền làm đơn kháng cáo lên Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết nếu thấy không thõa mãn với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.

Người có quyền kháng cáo: Theo quy định tại điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

“Điều 271. Người có quyền kháng cáo

Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm”.

Đơn kháng cáo bao gồm các nội dung chính sau đây:

– Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo

– Tên, địa chỉ của người kháng cáo

– Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật

– Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo

– Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo

Thời hạn kháng cáo: Căn cứ Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

“1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

  1. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
  2. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận”.

Trong một số trường hợp kháng cáo quá thời hạn quy định thì vẫn được chấp nhận nếu như có lí do chính đáng.

Thông báo tiền tạm ứng án phí phúc thẩm (Điều 267 Bộ luật tố tụng dân sự 2015): Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.Tiền tạm ứng án phí phúc thẩm được quy định cụ thể tại Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng