Khai sinh thế nào với trẻ chào đời nhờ mang thai hộ?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về vấn đề: Khai sinh thế nào với trẻ chào đời nhờ mang thai hộ?

Câu hỏi khách hàng:

Kết hôn đã lâu nhưng không có con, vợ chồng tôi nhờ một người em bên chồng mang thai hộ. Xin hỏi người mẹ trong giấy khai sinh của bé sẽ là tên tôi hay cô ấy? Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra do nhờ mang thai hộ như thế nào? Hiện, người em bên chồng của tôi đã mang bầu được 2 tháng.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Thông tư số 34/2015/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 27 tháng 10 năm 2015 sửa đổi, bổ sung điều 2 thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng giấy chứng sinh.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo Điều 94 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: “Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra”.

Khoản 2 Điều 98 Luật hôn nhân và gia đình 2014 còn quy định: “Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra”.

Ngoài ra, trong mẫu Giấy chứng sinh quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư số 34/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày 24/10/2012 của Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng giấy chứng sinh cũng nêu rõ: “Con sinh ra là con của Bên (vợ chồng) nhờ mang thai hộ”.

Theo các quy định vừa trích dẫn ở trên, quyền và nghĩa vụ của bạn đối với con sẽ phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra và cháu bé được xác định là con chung của vợ chồng bạn. Vì vậy, vợ chồng bạn có nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho cháu bé và tên người mẹ trong giấy khai sinh sẽ là tên của bạn.

Thủ tục đăng ký khai sinh

Việc cấp giấy chứng sinh cho trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ được quy định tại Thông tư số 34/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 như sau:

“Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh”.

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh: “Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật”.

Như vậy, Giấy khai sinh của cháu bé sinh ra vẫn sẽ mang tên người mẹ là bạn chứ không mang tên người mang thai hộ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký khai sinh trong trừng hợp cha mẹ không có hôn thú

Để đảm bảo quyền của trẻ em theo pháp luật, các quy định của pháp luật Việt Nam cũng nếu rõ: trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch, kể cả trong trường hợp cha mẹ không có hôn thú. Dưới đây Luật Hiệp Thành sẽ đưa ra tư vấn pháp lý để thực hiện đăng ký khai sinh trong trường hợp cha mẹ không có đăng ký kết hôn.

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014;

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch;

– Thông tư số 15/2015/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

  1. Nội dung tư vấn

Theo Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014: “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em”. Tuy nhiên, đối với những cặp đôi chưa có giấy đăng ký kết hôn thì cán bộ Hộ tịch không thể ghi thông tin vào mục thông tin của người cha được. Phần thông tin về người cha sẽ để trống. Họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người mẹ.

Căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

  1. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
  2. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này”.

Sau đó, cha mẹ có thể bổ sung thông tin của người cha vào Giấy khai sinh. Trường hợp bổ sung thông tin của người cha tuân thủ theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014:

Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

  1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc”.

Ngoài ra, Điều 13 Thông tư số 15/2015/TT-BTP còn quy định chi tiết việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch cho các trường hợp đặc biệt.

Thứ nhất là trường hợp nam, nữ sống chung như vợ chồng, không đăng ký kết hôn mà có con chung. Nếu đứa trẻ sống chung với cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con. Nếu có giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của người mẹ. Nếu không có giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

Thứ hai là trường hợp con sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh, không có thông tin về người cha. Vợ chồng có văn bản thừa nhận con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh.

Thứ ba là trường hợp con sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa từng được đăng ký khai sinh mà vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào giấy khai sinh mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con..

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký khai sinh cho con có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Đăng ký khai sinh cho con có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Câu hỏi khách hàng:

Xin chào Luật sư. Nếu có thể em xin nhờ luật sư tư vấn giúp em ạ. Em sinh con ngày 21.05.2018 tại bv 354. Hiện chưa làm giấy khai sinh cho cháu, em chưa đăng ký kết hôn. Ngày 14.11.2018 em cắt hộ khẩu trong TP HCM. Ngày 20.12.2018 em nhập hộ khẩu phường X quận Y. Ngày 21.12.2018 em ra phường X đăng ký khai sinh cho con (khai sinh theo mẹ) thì được cán bộ phường hướng dẫn phải xin xác nhận tình trạng hôn nhân tại hộ khẩu cũ trong TP HCMthì mới làm được khai sinh cho con theo hộ khẩu phường X. Em liên hệ về phường cũ trong TP HCM thì được biết làm khai sinh không cần xác nhận tình trạng hôn nhân. Luật sư cho em hỏi cán bộ phường yêu cầu như vậy có đúng thủ tục không ạ. Em cảm ơn Luật sư đã dành thời gian giúp em ạ!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2013 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh, cụ thể:

“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

  1. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

……”

Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con bạn là UBND xã, phường nơi người mẹ cư trú. Theo đó, khi đi đăng ký khai sinh cho con, bạn chỉ cần điền tờ khai và mang theo giấy chứng sinh, không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Do đó, việc cơ quan hộ tịch yêu cầu bạn trở về nơi đăng ký hộ khẩu cũ xác nhận tình trạng hôn nhân là không có căn cứ. Bạn có quyền yêu cầu cơ quan phường X trả lời bạn bằng văn bản trong rõ nêu rõ quy định cụ thể về vấn đề phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì mới đăng ký khai sinh cho con bạn. Trường hợp cơ quan hộ tịch không giải quyết hoặc có văn bản trả lời không đúng quy định của pháp luật, bạn có thể làm Đơn khiếu nại về việc giải quyết của cơ quan này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Có được khai sinh khi không có cha, mẹ không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Đăng ký khai sinh lại

Kính gửi luật sư, tôi có một trường hợp sau: Tôi bị mất mẹ từ nhỏ, và ngày trước tôi có làm giấy khai sinh ở Nam Định nhưng bị mất. Hiện tại bây giờ tôi đang thường trú ở Hà Nội.Tôi quay lại Nam Định để xin cấp bản sao giấy khai sinh.

thì bên UBND xã trả lời là hồ sơ của tôi đã bị cháy và cho tôi một tờ giấy xác nhận lên UBND phường ở Hà Nội để đăng ký lại khai sinh thì cán bộ hộ tịch từ chối vì tôi không có mẹ nên không đăng ký khai sinh được. Luật sư cho tôi hỏi họ trả lời vậy là có đúng không ạ? Tôi xin cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Nghị định 123/2015/NĐ-CP Nghị định Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch ngày 15 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Điều kiện đăng ký lại khai sinh:

Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

  1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
  2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
  3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Theo căn cứ trên thì bạn được đăng ký lại khai sinh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

– Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

– Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Như vậy, việc cán bộ hộ tịch trả lời là do bạn không xác định được mẹ thì sẽ không đăng ký lại là không đúng quy định của pháp luật. Bạn chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện trên thì có thể đăng ký lại giấy khai sinh bản gốc.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng