Tôi cướp giật tài sản có được hưởng án treo không

Em trai của tôi thực hiện hành vi cướp giật tài sản của một phụ nữ, tổng số tài sản lên tới hơn 60 triệu đồng. Em trai của tôi là phạm tội lần đầu liệu có được hưởng án treo không, theo tôi được biết tội không nặng được hưởng án treo đúng không?

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Bộ luật hình sự năm 2015 Số: 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015

  1. Luật sư tư vấn:

Án treo được xem là một chế định nhân đạo của Nhà nước. Bản án này tạo điều kiện cho người kết án tự mình cải tạo, không bắt buộc họ cách li khỏi xã hội. Chính cách cư xử này đã giúp những người phạm tội nhận rõ được hành vi sai trái của mình đã phạm phải, cố gắng cải tạo bản thân thật tốt để hòa nhập với xã hội. Tước hết ta phải hiểu án treo là gì? Theo khoản 1 Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

“ Khi xử phạt từ không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần bất chấp hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một đến năm năm.”

Theo Nghị quyết số 01/2013/NQ – HĐTP ra ngày ra ngày 06 – 11- 2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:

 “ 1. Chỉ xem xét cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. a) Bị xử phạt tù không quá ba năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy đinh tại khoản 3 Điều 8 của bộ luật hình sự;
  2. b) Có nhân thân tốt, được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng đúng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỉ luật.

 Trường hợp người phạm tội có án tích nhưng đã được xóa án tích, được đương nhiên xóa án tích thì coi là chưa bị kết án;  đã bị xử lý hành chính, xử lý kỉ luật nhưng đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỉ luật hoặc hết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỉ luật thì được coi là chưa bị xử lý hành chính, chưa bị xử lý kỉ luật, nhưng không phải là có nhân thân tốt. Việc cho hưởng án treo đối với những trường hợp này phải hết sức chặt chẽ. Chỉ có thể xem xét được cho hưởng án treo khi thuộc một trong các trường hợp sau:

 b1) Người bị kết án từ trên ba năm tù đến mười lăm năm tù vê tội do cố ý ( kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt của nhiều tội hoặc nhiều bản án ) mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

 b2) Người bị kết án từ trên 3 năm tù đến 15 năm tù do cố ý mà thời gian được xóa án tích đến  ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

 b3) Người bị kết án về các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

 b4) Người bị kết án về các tội do cố ý mà đã được xóa án tích;

 b5) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

 b6) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc một lần và đã có nhiều lần bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỉ luật mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỉ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã qua 2 năm;

 b7) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến này phạm tội lần này đã quá 18 tháng;

 b8) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỉ luật từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỉ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng;

 b9)  Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỉ luật về hành vi có cùng tính chất với hành vi phạm tội lần này mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỉ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

 b10) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỉ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỉ luật tính đến ngày phạm tội làn này đã quá 6 tháng;

 b11) Người đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính;

  1. c) Có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng;
  2. d) Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 48 của BLHS; nếu có  một tình tiết tăng nặng TNHS thì phải có ba tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS.

 

Những tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của BLHS là những tình  tiết được hướng dẫn tại điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04 – 08 – 2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “ Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần chung của Bộ luật Hình sự năm 1999”;

 đ) Có khả năng tự cải tạo và nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không nên gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng.”

Cụ thể em trai của chị bị Tòa tuyên phạt 3 năm tù vì tội cướp giật tài sản tức là đã đáp ứng được điều kiện “ bị xử phạt tùi không quá ba năm”. Ngoài ra em trai của chị còn phải đáp ứng thêm được các điều kiện sau thì mới được hưởng án treo:

– Ngoại trừ lần tái phạm này thì em của chị là người có nhân thân tốt, luôn chấp hành đúng các chính sách pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân, chưa có tiền án tiền sự, có nơi làm việc ổn dịnh và nơi cư trú rõ ràng.

– Em trai của chị có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Trong trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng thì em trai của chị chỉ có một tình tiết tăng nặng và phải có ba tình tiết giảm nhẹ trở lên trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật Hình sự năm 2015.

– Việc cho em trai chị được hưởng án treo không gây ảnh hưởng đến xã hội và trong công cuộc phòng chống tội phạm.

Như vậy với mức án là 3 năm tù em trai chị có thể được hưởng án treo nếu đáp ứng đủ các quy định tại Điều 60 Bộ luật Hình sự năm 2015 và Điều 2.1 Nghị quyết số 01/2013NQ – HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau?

Người lao động có quyền được hưởng chế độ ốm đau dựa trên việc tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không phải người lao động nào cũng hiểu rõ về điều kiện, hồ sơ và trình tự đăng ký hưởng chế độ ốm đau theo quy định hiện nay. Luật Hiệp Thành tư vấn và giải đáp cụ thể:

Câu hỏi khách hàng:

Chào Luật sư, tôi có vướng mắc mong luật sư tư vấn giúp: tôi có được công ty tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 2005 đến nay. Vậy cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật mới nhất hiện hành thì điều kiện hưởng chế độ ốm đau có thay đổi gì không?

Mong sớm nhận được tư vấn của các luật sư, tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Như thông tin bạn cung cấp, bạn được công ty tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 2005 đến nay, tức là bạn đã làm việc cho doanh nghiệp hoặc cơ quan nhà nước từ đó cho đến nay và bạn được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo đó, bạn thuộc đối tượng được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

“1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

  1. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”

Như vậy, người lao động được hưởng chế độ ốm đau nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Một là, người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Hai là, người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Ba là, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trường hợp trên.

Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.

– Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần khi nào?

Hỏi: Thưa Luật sư, tôi có làm việc tại công ty A được 6 tháng, đến 1/6/2017 thì nghỉ việc. Đến ngày 3/12/2017 tôi có nhận được việc làm mới nhưng tôi làm đến ngày 30/7/2018 thì nghỉ việc. Xin hỏi tôi có đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần không ? Cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Luật lao động 2012

Luật việc làm 2013

Luật BHXH 2014

Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Quyết định 1111/QĐ- BHXH

  1. Luật sư tư vấn:

Vê vấn đề thăc mắc của bạn công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin đưa ra tư vấn như sau.

Điều kiện hưởng BHXH một lần. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần 

  1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
  2. a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; 
  3. b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
  4. c) Ra nước ngoài để định cư; 
  5. d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;”

Như vậy với trường hợp đầu tiên bạn đã nghỉ việc từ 1/6/2017 nhưng bạn đã chuyển sang công ty khác và tiến hành đóng bảo hiểm xã hội thì bạn nên tiến hành thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội. Bạn có thể tham khảo thủ tục gộp sổ sau.

Thủ tục gộp sổ bảo hiểm

Pháp luật hiện hành không có quy định bắt buộc về việc gộp sổ bảo hiểm xã hội người lao động phải có quyết định thôi việc của công ty. Vì vậy, yêu cầu có quyết định thôi việc của cơ quan bảo hiểm xã hội là không có cơ sở bởi căn cứ quy định khoản 1 Điều 63 Quyết định 1111/QĐ- BHXH như sau:

“1. Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, sau đó hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới. Số sổ BHXH cấp lại là số của sổ BHXH có thời gian tham gia BHXH sớm nhất”

Cụ thể thì gộp sổ bảo hiểm xã hội thì hồ sơ của bạn sẽ bao gồm:

– Hai quyển sổ Bảo hiểm xã hội của bạn – Điền đầy đủ thông tin vào đơn đề nghị theo mẫu D01-TS (theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định 1111/QĐ-BHXH năm 2011).

Ngoài ra, nguyên tắc khi gộp sổ bảo hiểm xã hội thì cần đảm bảo yêu cầu quy định tại phần I Công văn 3663/BHXH-THU như sau:

“1. Người lao động nộp sổ BHXH cấp trùng cho đơn vị đang làm việc hoặc đơn vị tham gia BHXH sau cùng đã chốt sổ, để lập hồ sơ và chuyển cho cơ quan BHXH gộp sổ. Trường hợp đơn vị tham gia BHXH cuối cùng giải thể, hoặc NLĐ đã chốt sổ nghỉ việc và hiện tại không tham gia BHXH, thì NLĐ nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH, nơi đơn vị cuối cùng đăng ký tham gia BHXH để gộp sổ”

Cụ thể thì trường hợp của bạn tiến hành gộp sổ thì chỉ cần đảm bảo sổ bảo hiểm đã được công ty chốt sổ là sổ bảo hiểm xã hội thứ 2 thì bên phía cơ quan bảo hiểm phải có trách nhiệm gộp sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Nếu bên phía cơ quan BHXH vẫn yêu cầu bạn phải có quyết định thôi việc của công ty thì bạn có thể khiếu nại đến Giám đốc cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố HCM và yêu cầu họ trả lời bằng công văn giải trình rõ về vấn đề này.

Thủ tục hưởng BHXH một lần. Với trường hợp (Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội)

Theo điều Điều 109 Luật BHXH 2014 quy định Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần

“1. Sổ bảo hiểm xã hội.

  1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
  2. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
  3. a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
  4. b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
  5. c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
  6. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
  7. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”

Trên đây là tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng