Thỏa thuận điều khoản bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Câu hỏi:

Anh A.A.C ở Hà Nam có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Sau khi ký hợp đồng lao động xác định thời hạn 02 năm kể từ 01/08/2018. Tại hợp đồng lao động có điều khoản như sau: “Nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không phải lỗi của người sử dụng lao động thì sẽ phải bồi thường 30 triệu đồng.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2012;

     II. Nội dung

  1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

  1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Như vậy, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là quyền của người lao động. Tuy nhiên, khi thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động cần phải báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

Do đó, đối chiếu với trường hợp của bạn, công ty muốn thỏa thuận về điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đây là thỏa thuận trái quy định của pháp luật, gây ảnh hưởng đến quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động nên hợp đồng lao động có thể bị tuyên vô hiệu toàn bộ hay một phần theo quy định tại Điều 50 Bộ luật Lao động năm 2012:

  1. Hợp đồng lao động vô hiệu

“Điều 50. Hợp đồng lao động vô hiệu

  1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

     a) Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật;

     b) Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;

     c) Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm;

     d) Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.

     2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng.

     3. Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì một phần hoặc toàn bộ nội dung đó bị vô hiệu.”

Theo đó, công ty không có quyền yêu cầu bạn bồi thường theo mức phạt đã được thỏa thuận trong hợp đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hợp đồng không đóng dấu, chỉ có chữ ký có giá trị không?

     I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp năm 2014;
  • Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2016;
  • Luật kế toán năm 2015;

     II. Nội dung

Hợp đồng ký kết giữa các doanh nghiệp thường được ký tên, đóng dấu đầy đủ. Vậy nếu hợp đồng không đóng dấu mà chỉ có chữ ký của người đại diện theo pháp luật thì có giá trị pháp lý không?

Trường hợp doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng con dấu

Theo khoản 4 Điều 44 Luật Doanh nghiệp năm 2014, con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.

Đồng thời, việc sử dụng con dấu còn được thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty.

Như vậy, không phải trong mọi trường hợp doanh nghiệp đều phải đóng dấu trong hợp đồng.

  1. Sử dụng con dấu của doanh nghiệp

“Điều 44. Con dấu của doanh nghiệp

  1. Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  2. Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty.
  3. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu…

Theo đó, phải sử dụng con dấu trong 3 trường hợp:

– Khi pháp luật quy định phải sử dụng;

– Điều lệ công ty có quy định;

– Các bên thỏa thuận sử dụng con dấu.

  1. Hợp đồng không đóng dấu, chỉ có chữ ký có giá trị không?

Đối chiếu với quy định liên quan, các trường hợp pháp luật nêu rõ doanh nghiệp bắt buộc phải đóng dấu, trong đó có:

– Sổ kế toán phải có chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật; đóng dấu giáp lai;

“Điều 24. Sổ kế toán

  1. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai…”

– Trong các chứng từ kế toán tại Thông tư 133/2016/TT-BTC đều yêu cầu người đại diện theo pháp luật ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu;

Như vậy, nếu trong Điều lệ hoặc các quy định, quy chế nội bộ không quy định hợp đồng phải dùng dấu thì đương nhiên không bắt buộc.

Do đó, hợp đồng chỉ có chữ ký không được đóng dấu vẫn có giá trị khi nội dung không trái với quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Công chức ký kết Hợp đồng làm việc với Công ty ngoài

Câu hỏi:

Anh Đ.T.H ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Tôi là Kiểm sát viên ở một quận của Hà Nội. Do thu nhập từ nghề kiểm sát không được dư dả nên tôi có ký kết Hợp đồng về việc làm tư vấn với một Công ty luật trên địa bàn.

Tôi xin hỏi, tôi được phép làm như vậy không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2012;
  • Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức ngày 25 tháng 01 năm 2010 do Chính phủ ban hành;
  • Luật Doanh nghiệp năm 2014;
  • Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp ngày 12 tháng 3 năm 2018 do Chính phủ ban hành;
  • Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018;

     II. Nội dung

Anh được phép ký Hợp đồng làm việc với một số hạn chế.

  1. Kiểm sát viên là công chức

Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức thì:

“Điều 8. Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân

  1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện; kiểm sát viên, điều tra viên và người làm việc trong Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện.”

Như vậy, kiểm sát viên là một công chức. Do là một công chức nên Kiểm sát viên được xác định là “Người có chức vụ, quyền hạn” nên kiểm sát viên thuộc đối tượng trong Luật Phòng, chống tham nhũng.

  1. Các việc công chức không được làm
  • Thành lập, quản lý doanh nghiệp

Cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và hợp tác xã.

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2014:

“Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

  1. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

          …

     b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;…”

– Tham gia bán hàng đa cấp

Công chức là đối tượng không được tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp:

“Điều 28. Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp

  1. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:

     đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.”

 

 

– Làm luật sư

Theo khoản 4 Điều 17 của Luật Luật sư 2006, sửa đổi bởi Luật Luật sư 2012 thì:

“Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

  1. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

     b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;…”

Như vậy, một trong những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư là người đang là cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

  • Kinh doanh trong lĩnh vực mình quản lý

Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 cấm cán bộ, công chức, viên chức thành lập, giữ chức danh quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định.

Theo điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Phòng chồng tham nhũng năm 2018 thì:

“Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn

          …

  1. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

          …

     d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;…”

– Làm tư vấn về những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết

Cán bộ, công chức, viên chức không được làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật Nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết.

Theo điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 thì:

“Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn

  1. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

     c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;…”

Vậy, nếu đáp ứng đủ các hạn chế nêu trên thì anh được phép ký kết Hợp đồng làm việc với công ty bên ngoài.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Bồi thường khi bị đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật

Câu hỏi:

Anh Q.V.H ở Biên Hòa có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Tôi làm việc theo Hợp đồng xác định thời hạn (thời hạn 2 năm) cho Phòng khám răng 113. Đầu tháng 8/2019 Công ty có ra quyết định chấm dứt Hợp đồng lao động với tôi nhưng không nêu rõ lý do và cũng không báo trước.

Tôi muốn hỏi rằng nếu Phòng khám răng 113 đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật với tôi thì tôi sẽ được bồi thường những gì?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2012;

     II. Nội dung

Căn cứ Điều 42 của Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì:

 “1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

     ….

Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

  1. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
  2. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Theo thông tin mà bạn cung cấp và theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành nếu trong trường hợp Phòng khám răng 113 đơn phương chấm dứt Hợp đồng với bạn trái pháp luật thì khi đó Phòng khám sẽ phải chịu trách nhiệm chi trả cho bạn các khoản như sau:

– Trả tiền lương trong những ngày bạn không được làm việc;

– Trả tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc;

– Thanh toán ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;

– Trả trợ cấp thôi việc;

– Bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có tài liệu, chứng cứ chứng minh việc phòng khám răng 113 đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trái pháp luật với bạn thì bạn có quyền khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu phòng khám chi trả các khoản nói trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Các trường hợp được ký kết hợp đồng lao động theo mùa vụ

Câu hỏi:

Anh H.Đ.A ở Lạng Sơn gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Tôi ký kết hợp đồng lao động theo mùa vụ vào 8/8/2018, hợp đồng lao động theo mùa vụ có thời hạn 02 năm, với người sử dụng lao động là Đ.C.N. Theo hợp đồng lao động, tôi sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội.

Tôi xin hỏi, quy định trên trong hợp đồng lao động có phù hợp với quy định của pháp luật không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2012;
  • Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;

     II. Nội dung

Không có hợp đồng lao động theo mùa vụ có thời hạn 2 năm. Đây thực chất là hợp đồng lao động xác định thời hạn. Và việc thỏa thuận không đóng bảo hiểm xã hội với người lao động trong hợp đồng lao động có thời hạn 2 năm là trái pháp luật.

  1. Loại hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng được định nghĩa tại điểm c khoản 1 Điều 22 Bộ luật Lao động năm 2012:

“Điều 22. Loại hợp đồng lao động

  1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

     c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng…”

Hợp đồng lao động đối với người lao động là anh H.Đ.A có thời hạn ghi nhận là 02 năm (24 tháng). Như vậy, hợp đồng lao động này không phải hợp đồng lao động theo mùa vụ.

Cũng tại Điều 22 Bộ luật Lao động năm 2012, điểm b khoản 1 quy định về hợp đồng lao động xác định thời hạn:

“Điều 22. Loại hợp đồng lao động

  1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

     b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.”

Như vậy, hợp đồng lao động này thực chất là hợp đồng lao động xác định thời hạn do có thời hạn được xác định trong hợp đồng lao động là 24 tháng.

 

 

  1. Đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

     a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;…”

Cũng theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 tại khoản 1 Điều 18 quy định về quyền tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động:

“Điều 18. Quyền của người lao động

  1. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này…”

Theo khoản 2 Điều 50 Bộ luật Lao động năm 2014 thì:

“Điều 50. Hợp đồng lao động vô hiệu

  1. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi nội dung của phần đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng…”

Như vậy, nội dung quy định về việc không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong hợp đồng lao động là trái pháp luật. Nội dung của phần này là vô hiệu.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định của pháp luật về điểm chỉ trong công chứng hợp đồng, giấy tờ

  1. Cơ sở pháp lý
  • Luật Công chứng năm 2014;
  1. Nội dung

Theo quy định hiện hành, điểm chỉ vào văn bản công chứng không phải là quy định bắt buộc, cụ thể điểm chỉ trong công chứng được thực hiện với một trong hai trường hợp là điểm chỉ thay thế việc ký và điểm chỉ được thực hiện đồng thời với việc ký.

Ở đây chúng ta cần làm rõ điểm chỉ thay thế việc ký và điểm chỉ được thực hiện đồng thời với việc ký.

Điểm chỉ thay thế việc ký:

Theo khoản 2 Điều 48 Luật Công chứng năm 2014, việc điểm chỉ trong công chứng được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký.

Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.

Điểm chỉ thực hiện đồng thời với việc ký:

Ngoài ra, còn có một quy định khác tại khoản 3 Điều 48 đó là việc điểm chỉ có thể thực hiện đồng thời với việc ký khi Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng cũng như đảm bảo được quyền lợi cho các bên trong giao dịch:

Do giấy tờ có thể bị làm giả nhưng dấu vân tay không thể bị làm giả nên việc điểm chỉ thực hiện đồng thời với việc ký được đặt ra nhằm tăng tính xác thực, giảm rủi ro và tránh tranh chấp sau này.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hiệu lực của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi có một câu hỏi muốn hỏi Luật sư như sau: Tháng 8/2018 gia đình tôi có mua 1 thửa đất của ông H. Chúng tôi đã làm hợp đồng chuyển nhượng đất và đã công chứng, nhưng đến nay tôi chưa làm thủ tục sang tên sổ đỏ, nếu bây giờ tôi làm thủ tục sang tên thì hợp đồng đó còn giá trị không và nếu có thì có bị phạt không vậy? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ Luật dân sự năm 2015 ;

Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Căn cứ điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

  1. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

     a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

     d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Bên cạnh đó, tại Điều 503 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất như sau:

Điều 503. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất

Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.”

Theo quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có giá trị pháp lý kể từ thời điểm được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, không có quy định nào giới hạn về thời gian có hiệu lực của hợp đồng. Do đó, hợp đồng chuyển nhượng đất đai không bị giới hạn về thời hạn có hiệu lực.

Thứ hai, xử phạt khi chậm thực hiện đăng ký đất đai

Theo điểm a Khoản 4 và khoản 6 Điều 95 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

     a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

     6. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động;”

Theo đó, bạn nhận chuyển nhượng đất nên thuộc trường hợp phải đăng ký biến động đất đai theo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật đất đai nêu trên và trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động, bạn phải thực hiện thủ tục này. Tuy nhiên, bạn nhận chuyển nhượng đất từ tháng 11/2014 và đến giờ vẫn chưa làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, do đó trường hợp của bạn đã quá thời hạn 30 ngày theo quy định và trường hợp này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực đất đai.

Về mức phạt: Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

Điều 17. Không đăng ký đất đai

  1. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định

tại các điểm a, b, h, i, k và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

     a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đaimà không thực hiện đăng ký biến động.”

Như vậy, mức phạt trong trường hợp của bạn sẽ từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Không giao kết hợp đồng lao động khi làm việc xảy ra tai nạn xử lý thế nào

Một số vấn đề pháp lý liên quan đến trường hợp xảy ra tai nạn khi chưa có hợp đồng lao động và mức bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn lao động.

Hỏi: Thưa các Luật sư, tôi đang băn khoăn muốn được các Luật sư tư vấn về việc sau:

Chú của tôi có làm trộn bê tông cho anh A, trong quá trình làm việc có bị điện giật dẫn đến cháy mất một bên cánh tay và ngón chân của cả 2 bàn chân, hiện vẫn đang chữa trị tại bệnh viện. Nhưng khi làm việc 2 bên ko có giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản. Vậy xin các Luật sư tư vấn cho tôi biết được gia đình tôi có được bồi thường gì ko ạ? Xin cảm ơn các Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Hiệp Thành chúng tôi. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012;

– Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014;

– Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 26/06/2015;

– Nghị định số 88/2015/NĐ-CP về Sửa đổi một số điều của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/08/2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 07/10/2015;

– Nghị định số 44/2013/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 10/05/2013;

  1. Luật sư tư vấn:

Trước tiên là về việc giữa chú bạn và anh A không ký kết hợp đồng lao động; theo Điều 16 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định:

“Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

  1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.”

Theo đó, có thể xác định công việc giữa cậu bạn và anh A được giao kết dưới hình thức hợp đồng lao động bằng lời nói trong trường hợp công việc có thời hạn dưới 03 tháng; trong trường hợp cậu của bạn đã thực hiện công việc trên 03 tháng mà hai bên chưa ký kết hợp đồng lao động thì anh A đã vi phạm nguyên tắc của Bộ luật này và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP:

“Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

  1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

     a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;…”

Từ các căn cứ trên có thể kết luận chú bạn đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012, ngoài ra chú của bạn cũng thuộc đối tượng đủ điều kiện tham gia Bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Tiếp theo là về vấn đề bồi thường thiệt hại cho chú của bạn khi đang làm việc, trong trường hợp chú của bạn không tham gia bảo hiểm xã hội; căn cứ vào Điều 144 Bộ luật Lao động năm 2012; các khoản 2, 3 Điều 5 Nghị định 44/2013/NĐ-CP và khoản 4, khoản 5 Điều 145 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định mức bồi thường khi xảy ra tai nạn lao động như sau:

“Điều 144. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 

  1. Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
  2. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.
  3. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 145 của Bộ luật này.

………

Điều 145. Quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

     ….3. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

     a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

     b) Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

     4. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 3 Điều này.”

Từ các quy định trên, có thể khẳng định rằng chú của bạn dù không ký kết hợp đồng lao động dưới dạng văn bản với anh A nhưng vẫn đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại khi xảy ra tai nạn lao đồng kể cả trong trường hợp tai nạn xảy ra có phần lỗi của chú bạn. Ngoài ra, trong trường hợp tai nạn xảy ra do anh A không đảm bảo được an toàn lao động trong thời gian làm việc thì anh A sẽ còn bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.

Với trường hợp chú bạn thuộc trường hợp phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu đã được anh A đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì khi xảy ra tai nạn lao động, chú của bạn sẽ còn được hỗ trợ thêm nhiều khoản chi phí theo các quy định tại Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015; nếu chú bạn chưa được đăng ký đóng bảo hiểm xã hội, cơ quan bảo hiểm sẽ truy thu khoản tiền của công ty và người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội:

Nếu chú bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần theo Điều 48 Luật An toàn vệ sinh lao động:

“Điều 48. Trợ cấp một lần

  1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
  2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

     a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

     b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”

Nếu chú bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng căn cứ theo Điều 49 Luật An toàn vệ sinh lao động 2014:

“Điều 49. Trợ cấp hằng tháng

  1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
  2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

     a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

     b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”

Việc giám định khả năng suy giảm lao động của chú bạn thuộc thẩm quyền của các cơ sở y tế đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, chú của bạn cũng sẽ được hỗ trợ về chi phí mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt hoặc dụng cụ chỉnh hình; được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật; hưởng chế độ hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc… theo quy định của Luật này.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Khởi kiện hợp đồng chuyển nhượng đất

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được nhờ luật sư tư vấn như sau. Năm 2007 tôi có nhận chuyện nhượng diện tích đất 168m2 của ông T, việc chuyển nhượng được hai bên thỏa thuận bằng giấy viết tay. Đến năm 2017 diện tích đất nêu trên một phần nằm trong diện quy hoạch để thực hiện dự án mở đường đi qua, do số tiền đền bù lớn nên ông T quay lại khởi kiện tôi về việc hủy  hợp đồng chuyển nhượng nêu trên với lý do ông T cho rằng Hợp đồng chuyển nhượng viết tay không còn giá trị pháp luật. Luật sư cho tôi hỏi Hợp điồng chuyển nhượng giữa tôi và ông T có hợp pháp không? Ông T còn thời hiệu khởi kiện tôi về việc hủy Hợp đồng chuyển nhượng nêu trên không? Xin cảm ơn Luật sư. (Xuân Bốn –  Thái Bình)

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Công ty Luật TNHH Hiệp Thành, luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn cho bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất: Với câu hỏi Hợp đồng chuyển nhượng của bạn với ông T có hợp pháp không, chúng tôi xin trả lời bạn như sau:

Theo quy định tại Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai năm 2013 quy định:

“1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;

c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”

Theo quy định trên, trường hợp người sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trước năm 2008 nhận chuyển nhượng, tặng cho chỉ có giấy tờ viết tay thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, tức là giấy viết tay chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện trước năm 2008 là hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Thứ hai: Về thời hiệu khởi kiện của ông T.

Thời gian hai bên thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất là năm 2007, khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2017 ông T mới biết quyền lợi của mình bị xâm hại nên khởi kiện ra Tòa tính như vậy là 10 năm. Như vậy tính theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thì ông T đã hết thời hiệu khởi kiện vụ việc nêu trên :

“Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định mới

Luật sư công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến quy định về hợp đồng lao động không xác định thời hạn mới nhất. Nội dung, điều khoản chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012.

  1. Nội dung tư vấn

Hợp đồng không xác định thời hạn là hợp đồng không xác định thời điểm chấm dứt của hợp đồng, theo đó hợp đồng này là hợp đồng có nhiều lợi thế với người lao động và cả người sử dụng lao động, hợp đồng này giúp hai bên công việc thực hiện được lâu dài, ổn định hơn, giúp người lao động an tâm hơn để thực hiện công việc của mình, người sử dụng lao động cũng có thể tin tưởng hơn để giao việc cho người lao động của mình. Vậy để điều chỉnh mối quan hệ này, pháp luật hiện nay quy định về hợp đồng lao động không xác định thời hạn như thế nào?

Thế nào là hợp đồng lao động không xác định thời hạn?

Theo điểm a khoản 1 Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012, hợp đồng không xác định thời hạn là hợp đồng mà hai bên không ghi nhận thời hạn, thời điểm chấm dứt hợp đồng trong đó.

Người lao động tham gia hợp đồng lao động không xác định thời hạn có thể được hưởng những quyền lợi cao nhất từ phía người sử dụng lao động. Có thể được đảm bảo quyền lợi về đóng các loại bảo hiểm: Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp… Hưởng các quyền lợi khác như tham gia công đoàn, được học tập, nâng cao nghiệp vụ và có quyền hưởng lương phù hợp với trình độ của mình trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động.

Khi tham gia ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, người lao động có thể yên tâm thực hiện công việc của mình một cách ổn định, lâu dài do người sử dụng lao động chỉ có thể chấm dứt hợp đồng lao động khi có một trong những căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, và đồng thời cũng tự do hơn trong việc tìm công việc phù hợp với mình khi người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng với điều kiện chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày trước khi nghỉ việc.

Khi nào thì phát sinh hợp đồng lao động không xác định thời hạn?

Có ba căn cứ để hai bên có thể ký kết một hợp đồng lao động không xác định thời hạn:

– Người lao động và người sử dụng lao động trực tiếp ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

-Trường hợp nếu hai bên ký kết hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 đến 36 tháng, khi hết thời hạn hợp đồng mà trong vòng 30 ngày hai bên không ký kết hợp đồng mới, người sử dụng lao động vẫn tiếp tục dùng người lao động để làm việc thì hợp đồng này sẽ tự động chuyển thành hợp đồng không xác định thời hạn.

– Trường hợp sau 02 lần ký kết hợp đồng với người lao động đều là hợp đồng có thời hạn, thì sau khi hết hạn hợp đồng lần thứ hai, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký hợp đồng lao động là hợp đồng không xác định thời hạn.

Trường hợp khi hết hợp đồng lao động có thời hạn, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng phải ký hợp đồng mới với người lao động, nếu ký mới hợp đồng là hợp đồng có thời hạn thì chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu vẫn giữ người lao động lại làm việc thì phải ký hợp đồng không xác định thời hạn với người lao động nếu không sẽ là trái với quy định của pháp luật.

Chấm dứt hợp đồng lao động không thời hạn:

Khác với hợp đồng có thời hạn khi đến thời điểm hết thời hạn làm việc ghi trong hợp đồng thì sẽ tự động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi hai bên ký kết có hiệu lực thì chỉ chấm dứt khi có căn cứ phát sinh làm chấm dứt hợp đồng, có thể là sự đơn phương chấm dứt hợp đồng của một trong hai bên.

Căn cứ chấm dứt hợp đồng từ phía người lao động.

Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, có thể thấy người lao động có thể có được dành nhiều ưu tiên hơn trong việc chấm dứt hợp đồng đối với người sử dụng lao động. Căn cứ theo khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2010, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần chứng minh bất kỳ lý do nào, nhưng cần phải báo cho người sử dụng lao động trước ít nhất 45 ngày.

Quy định như vậy có thể giúp người lao động dễ dàng, chủ động hơn trong việc tìm một công việc phù hợp với mình, họ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật mà chỉ cần báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 45 ngày để hưởng đúng các quyền lợi của mình khi thôi việc. Ngược lại, nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, hay còn gọi là nghỉ ngang mà không thông báo trước cho người lao động ít nhất 45 ngày trước khi nghỉ việc thì có thể bị phạt bồi thường, hoặc phải chịu trách nhiệm về vật chất khác.

Căn cứ chấm dứt hợp đồng từ phía người sử dụng lao động.

Nếu như người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không thời hạn mà không có lý do gì chỉ cần báo trước cho người sử dụng ít nhất 45 ngày thì người sử dụng lao động nếu muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động thì phải có 1 trong những căn cứ theo quy định  tại khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 đó là:

  • Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng.

-Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động.

– Người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn mà bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục mà chưa phục hồi khả năng lao động

– Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác, người sử dụng lao động đã tìm hết các biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.

Người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cũng phải phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 45 ngày. Trường hợp người sử dụng lao động không tuân thủ những quy định này về chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động có thể khiếu nại người sử dụng lao động để bảo vệ quyền lợi của mình. Người lao động có thể khiếu nại vi phạm của người sử dụng lao động tại công đoàn nơi mình đang công tác, hoặc nếu không có công đoàn có thể khiếu nại tại Phòng Lao động Thương binh Xã hội cấp huyện để được giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Sự khác nhau giữa hợp đồng lao động không thời hạn và xác định thời hạn ?

Hỏi: Thưa Luật sư, hiện nay tôi đang chuẩn bị ký Hợp đồng lao đồng với 01 công ty, tuy nhiên qua tìm hiểu tôi được biết theo quy định của pháp luật có Hợp đồng xác định thời hạn và Hợp đồng không xác định thời hạn. Vì vậy tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi sự khác nhau giữa 02 loại hợp đồng này là như thế nào? Xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật lao động 2012

  1. Luật sư tư vấn:

Điểm b, c khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:

“Điều 22. Loại hợp đồng lao động

  1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:

     a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

     b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

     c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

     2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.”

– Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng (thường là đối với những công việc với thời hạn trên 36 tháng). Đối với loại hợp đồng này, người lao động có nhiều lợi thế hơn. Cụ thể, Hợp đồng lao động không xác định thời hạn bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày ký kết, và có thể chấm dứt bất cứ lúc nào nếu có sự kiện làm chấm dứt việc thực hiện hợp đồng. Đối với loại hợp đồng này, người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần chứng minh bất kỳ lý do nào, nhưng phải báo cho người sử dụng trước ít nhất 45 ngày (Theo khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012). Việc quy định như vậy giúp đề cao hơn lợi ích của người lao động, họ được “tự do” hơn trong việc lựa chọn một công việc khác phù hợp hơn, có thể được chấm dứt HĐLĐ mà không phải bồi thường cho người sử dụng lao động hay trách nhiệm vật chất nào khác và còn được hưởng trợ cấp thôi việc. Ngược lại, người sử dụng lao động không có quyền này, họ chỉ được chấm dứt HĐLĐ khi có 1 trong những căn cứ theo quy định của pháp luật (khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động)

– Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của Hợp đồng lao động trong khoản thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Khi thực hiện HĐLĐ xác định thời hạn thì việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người lao động bị hạn chế hơn so với HĐLĐ không xác định thời hạn. Theo đó, người lao động chỉ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi có 1 trong những căn cứ được nêu tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 như không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc như trong thỏa thuận, không được trả lương đầy đủ, bị ngược đãi,…. Chỉ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thỏa mãn các điều kiện như trên thì người lao động mới được nhận trợ cấp thôi việc và không phát sinh trách nhiệm vật chất khác. Tuy nhiên, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì người lao động không những không được trợ cấp thôi việc, mà còn phải bồi thường nửa tháng tiền lương cho người sử dụng lao động, phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động…

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Nội dung của hợp đồng mua bán nhà ở?

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi là Hoàng Hà ở Đà Nẵng. Hiện tại tôi đang muốn mua lại nhà của anh Huy, tôi muốn tìm hiểu trước về Hợp đồng mua nhà sẽ gồm có những nội dung gì? Luật sư có thể giúp tôi được không? tôi xin cảm ơn luật sư.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Nhà ở năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về hợp đồng về nhà ở như sau:

Điều 121. Hợp đồng về nhà ở

Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:

  1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
  2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
  3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
  4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
  5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
  6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
  7. Cam kết của các bên;
  8. Các thỏa thuận khác;
  9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
  10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
  11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.”

Như vậy, theo quy định trên thì Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản. Nội dung của Hợp đồng phải bao gồm các nội dung như trên. Do đó, trước khi mua nhà bạn với bên bán nhà nên cùng nhau thỏa thuận về các nội dung của Hợp đồng mua bán nhà bao gồm các nội dung theo quy định tại Điều 121 Luật Nhà ở năm 2014 nêu trên và việc thỏa thuận này phải được lập thành văn bản.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com