Thành phần tham gia hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã, phường, thị trấn.

Câu hỏi: Gia đình tôi đang tranh chấp đất đai với nhà anh B. Hiện nay gia đình tôi với anh B không tự hòa giải được với nhau, tôi muốn hỏi luật sư gia đình tôi có thể gửi Đơn đến UBND xã để hòa giải được không? Thành phần tham gia buổi hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã sẽ gồm những ai? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

          – Luật Đất đai của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 06 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Khoản 2, 3 Điều 22 Luật đất đai năm 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

  1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

          Theo đó, gia đình bạn đang tranh chấp đất đai với nhà anh B và gia đình bạn với anh B không tự hòa giải được với nhau thì gia đình bạn có thể gửi Đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để yêu cầu hòa giải.

          Căn cứ quy định tại điểm b, c Khoản 1 Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về thành phần tham gia hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

          “Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

  1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
  2. b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
  3. c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

          Như vậy, thành phần tham gia hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn gồm các thành phần sau đây:

– Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;

– Các bên tranh chấp;

– Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;

– Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị, trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;

– Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;

– Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn;

– Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Những lưu ý về thành phần hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

Khi tham gia hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, cần lưu ý về thành phần tham gia hòa giải và những lưu ý cụ thể liên quan khác như thế nào? Dưới đây là một số tư vấn pháp lý về vấn đề này.

Câu hỏi: Chào Luật sư! Tôi xin hỏi luật sư câu hỏi như sau: Gia đình tôi đang có tranh chấp quyền sử đụng đất với nhà hàng xóm. Chúng tôi đang chuẩn bị tham gia hòa giải tại UBND xã nhưng tôi chưa rõ thành phần buổi hòa giải gồm những ai và tôi có cần lưu ý gì về vấn đề này không? Xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013: Căn cứ vào Điều 202 Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao Hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thành phần tham gia hòa giải

Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp không ban hành quyết định giải quyết các tranh chấp về QSDĐ, nhưng có trách nhiệm tổ chức hòa giải

Thành phần tham gia hòa giải bao gồm:

Thứ nhất là Hội đồng, bao gồm:

– Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng

– Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn

– Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; Trưởng thôn, ấp… đối với khu vực nông thôn

– Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó

– Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn

Tùy từng đối tượng tranh chấp và nội dung tranh chấp đất đai, có thể mời thêm các thành phần như: Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thư Đoàn Thanh niên…

Thứ hai là: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

– Về nguyên đơn, bị đơn:

+ Nếu đất xác định là cấp cho cá nhân (ông, bà) tạm xác định là của chung vợ chồng thì phải mời hết các hai vợ chồng tham dự

+ Nếu đất xác định là cấp cho hộ gia đình (đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận QSDĐ) thì phải mời hết tất cả thành viên của hộ gia đình sử dụng đất (từ đủ 15 tuổi trở lên) tham dự

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ việc là người khi hòa giải vụ tranh chấp đất đai có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

Ví dụ: Ông A đứng tên trong Giấy chứng nhận QSDĐ và nhà ở. Ông A không trực tiếp làm ruộng mà giao cho con làm, trong gia đình còn có các thành viên khác nữa. Khi phát sinh vụ việc tranh chấp QSDĐ giữa ông A và ông B hàng xóm thì xác định con ông A – người trực tiếp đang sử dụng đất là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, các thành viên (đã trưởng thành) trong gia đình ông A là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Khi tổ chức hòa giải phải mời cả những người này.

Trường hợp ủy quyền hòa giải:

Trường hợp không tham dự được, thì sau khi đã gửi đơn yêu cầu hòa giải, những người không có điều kiện trực tiếp tham dự hòa giải có thể ủy quyền cho người khác (vợ hoặc chồng hoặc con, anh chị em) tham dự hòa giải tranh chấp đất đai. Việc ủy quyền này phải bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

– Nguyên tắc hòa giải

+ Khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Hội đồng hòa giải nhằm hạn chế khiếu nại phát sinh từ cơ sở

+ Việc hòa giải phải tranh chấp đất đai phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các bên; khách quan, công minh, có lý, có tình; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích cộng đồng; kịp thời chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra.

– Thời hạn hòa giải

Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Lưu ý: Trong thời gian qua, rất nhiều vụ việc hòa giải kéo dài, hòa giải có sai sót do vi phạm các quy định mà Tòa án phải trả về để xã hòa giải lại nên đã gây rất nhiều phiền phức cho các cá nhân liên quan, đó là:

-Thành phần tham dự hòa giải tranh chấp đất đai không đầy đủ như: Vắng mặt đại diện UBND, UBMT tổ quốc; nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tham dự không đầy đủ, như: Chỉ có chồng dự mà không có vợ dự, trong khi đó lại không có giấy ủy quyền; tranh chấp thừa kế QSDĐ các thành viên trong hàng thừa kế tham gia không đầy đủ

– Thành phần tham dự không đúng như: Đất do cha mẹ đứng tên, con đi thay,…

– Hòa giải sai đối tượng tranh chấp: Tranh chấp thửa đất này, trong biên bản thể hiện hòa giải thửa đất khác…

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục Hòa giải tranh chấp đất đai

Luật Hiệp Thành đưa ra một số vấn đề pháp lý về Hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật đất đai năm 2013

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, hoạt động hòa giải tranh chấp đất đai được quy định trong Luật đất đai năm 2013 như sau:

Hòa giải tranh chấp về đất đai được quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013, theo đó Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

Trường hợp tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thứ hai, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 203 Luật đất đai năm 2013, theo đó tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

  1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
  2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Theo đó trong trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành

– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trên đây là một số phân tích của Luật Hiệp Thành . Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng