Thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp

Hoạt động giáo dục nghề nghiệp là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Một số trung tâm, doanh nghiệp muốn đào tạo học viên và cấp chứng chỉ cho học viên thì cần xin Giâý chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014, Nghị định 143/2016/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục về việc xin Giấy phép này như sau:

  1. Điều kiện xin cấp Giấy chứng nhận:

– Có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phù hợp với nghề, quy mô, trình độ đào tạo sơ cấp. Diện tích phòng học lý thuyết, phòng, xưởng thực hành dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 04 m2/chỗ học (tối thiểu 02 phòng học);

– Có đủ chương trình, giáo trình đào tạo của từng nghề đăng ký hoạt động và phải được xây dựng, thẩm định, ban hành theo quy định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

– Có đội ngũ giáo viên đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm theo quy định của pháp luật; bảo đảm tỷ lệ học sinh quy đổi trên giáo viên quy đổi tối đa là 25 học sinh/giáo viên; có giáo viên cơ hữu cho nghề tổ chức đào tạo;

  1. Hồ sơ đăng ký

* Hồ sơ pháp lý chung:

– Văn bản đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

– Bản sao quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);

– Báo cáo các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo mẫu tại Phụ lục Vb ban hành kèm theo Nghị định này và kèm theo các giấy tờ chứng minh;

– Bản sao điều lệ hoặc quy chế tổ chức, hoạt động.

* Hồ sơ nhân sự:

– Giáo viên có bằng trung cấp nghề, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm; kinh nghiệp giảng dạy tối thiểu 06 tháng;

– Chứng chỉ tin học, ngoại ngữ;

* Hồ sơ cơ sở vật chất:

– Có tối thiểu 02 phòng giảng dạy: Lý thuyết và thực hiện; diện tích tối thiểu 100m2/phòng;

– Có hóa đơn mua máy móc thiết bị dạy học, văn phòng;

– Có hợp đồng thuê địa điểm công chứng, thời hạn tối thiểu 3 năm; bản sao chứng thực sổ đỏ.

  1. Thủ tục thực hiện:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu;

Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở chính của cơ sở;

Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Trường hợp không cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp về Tổng cục Dạy nghề để theo dõi, quản lý.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục xin Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thấu

Để đảm bảo tính minh bạch, công bằng, công khai giữa các nhà thầu tham gia đấu thầu, Luật đấu thầu năm 2013 quy định các hành vi sau bị cấm trong hoạt động đấu thầu:

– Đưa, nhận, môi giới hối lộ.

– Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.

– Thông thầu, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;

+ Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một bên thắng thầu;

+ Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia thỏa thuận.

– Gian lận, bao gồm các hành vi sau đây:

+ Trình bày sai một cách cố ý hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;

+ Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung thực làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;

+ Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thấu”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu

Để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu thì cá nhân phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành, để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể dưới đây:

– Có chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản;

– Tốt nghiệp đại học trở lên;

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Đạt kỳ thi sát hạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức;

– Đáp ứng một trong các điều kiện sau:

+ Đã tham gia thường xuyên, liên tục vào một trong các công việc liên quan đến hoạt động đấu thầu trong vòng 04 năm trở lại đây (tính đến thời điểm đăng ký thi sát hạch), bao gồm:

– Tham gia giảng dạy về đấu thầu;

– Tham gia xây dựng văn bản pháp luật về đấu thầu;

– Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu, quản lý thực hiện hợp đồng các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu như: tham gia vào công tác lập, thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu; lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, tham gia thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; tham gia các công tác quản lý dự án, quản lý hợp đồng (nghiệm thu, thanh toán, điều chỉnh hợp đồng…);

– Đã tham gia vào một trong các công việc liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 12 Thông tư 04/2019/TT-BKHĐT trong vòng 05 năm trở lại đây (tính đến thời điểm đăng ký thi sát hạch) nhưng không thường xuyên, liên tục;

– Đã tham gia lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu tối thiểu 05 gói thầu quy mô lớn (gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hoá có giá trị gói thầu trên 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu trên 20 tỷ đồng) hoặc 10 gói thầu quy mô nhỏ. Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn phức tạp được tính tương đương gói thầu quy mô lớn; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn đơn giản được tính tương đương gói thầu quy mô nhỏ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Hợp đồng trọn gói có được thay đổi về giá không?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao.

TAND bao gồm: TAND tối cao; TAND cấp cao; TAND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (và tương đương) và Tòa án quân sự. Như vậy, việc mới có thêm Tòa án nhân dân cấp cao trong tổ chức tòa án là một bước tiến mới của ngành tòa án Việt Nam.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Luật tổ chức Tòa án nhân dân số: 62/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

1.Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao: Điều 30-Điều 32 Luật tổ chức TAND 2014)

– Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao

* Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;

*Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên.

Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

* Bộ máy giúp việc.

–  Tòa án nhân dân cấp cao có Chánh án, các Phó Chánh án, Chánh tòa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, công chức khác và người lao động.

* Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao ( Điều 31 )

– Thành phần: Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm Chánh án, các Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.

Số lượng thành viên Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao không dưới mười một người và không quá mười ba người.

–  Nhiệm vụ, quyền hạn :

+ Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng;

+ Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao về công tác của Tòa án nhân dân cấp cao để báo cáo Tòa án nhân dân tối cao.

–  Phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.

Việc tổ chức xét xử của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao (Điều 32).

– Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.

– Việc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm 03 Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao được thực hiện theo quy định của luật tố tụng.

* Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao

Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.

*  Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao

–  Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao gồm có Văn phòng và các đơn vị khác.

–  Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các đơn vị khác thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao.

Trong đó:

Tránh án Tòa án nhân dân tối cao

+  Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

+ Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

Tổ chức công tác xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;

Chủ tọa phiên họp của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao;

Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ theo quy định của luật tố tụng;

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ trong Tòa án nhân dân cấp cao, trừ Thẩm phán, Phó Chánh án;

Báo cáo công tác của Tòa án nhân dân cấp cao với Tòa án nhân dân tối cao;

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng; giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.

Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao

  • Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

–  Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng.

  1. Hoạt động và nguyên tắc hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao:

Tòa án nhân dân cấp cao hoạt động việc: phúc thẩm và giảm đốc thẩm, tái thẩm theo phạm vi thẩm quyền. Qua đó hoạt động theo nguyên tắc chug của Tòa án ( Từ Điều 5 đến Điều 19 luật tổ chức TAND).

– Tòa án xét xử độc lập theo thẩm quyền lãnh thổ.

– Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm.

– Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

– Tòa án nhân dân xét xử tập thể.

– Tòa án nhân dân xét xử kịp thời, công bằng, công khai.

– Bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án nhân dân.

– Bảo đảm tranh tụng trong xét xử.

– Trách nhiệm chứng minh tội phạm và việc bảo vệ quyền bào chưa của bị can, bị cáo,quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự

– Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Tòa án nhân dân.

– Trách nhiệm phối hợp của Tòa án nhân dân với cơ quan, tổ chức.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Doanh nghiệp được tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong thời gian bao nhiêu lâu ?

Luật Hiệp Thành đưa ra những tư vấn đối với thời hạn tạm ngưng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Hỏi: Chào các Luật sư. Tôi có vấn đề sau mong được giải đáp:

Công ty tôi thành lập đã được 3 năm, nhưng thực tế công việc kinh doanh không hiệu quả mà những khoản phí phát sinh ngày một tăng lên. Tôi muốn chọn giải pháp đóng cửa doanh nghiệp một thời gian để tìm ra hướng đi mới cho doanh nghiệp mình. Vậy các Luật sư cho tôi hỏi, doanh nghiệp của tôi sẽ được đóng cửa trong thời hạn là bao nhiêu lâu. Xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014;

– Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 14/09/2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định:

“Điều 200: Tạm ngừng kinh doanh

  1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợpdoanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
  2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
  3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật khi thấy doanh nghiệp của mình hoạt động không hiệu quả, bạn toàn toàn có thể gửi thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh cho doanh nghiệp của mình tới Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 15 ngày trước ngày tạm ngừng kinh doanh. Tuy nhiên, để có thể “đóng cửa” doanh nghiệp trong một thời gian, bạn cần phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng, người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

Việc tạm thời “đóng cửa” doanh nghiệp cũng được quy định chi tiết tại Điều 57 Nghị định 78/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 57. Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh 

  1. Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký. 
  2. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
  3. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh. 
  4. Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đến cơ quan thuế để phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp”.

Vậy, thời hạn cho việc tạm thời “đóng cửa” doanh nghiệp không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh, tổng thời gian tạm thời “đóng cửa” doanh nghiệp liên tiếp không được quá 2 năm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng