Các hình thức được công nhận quyền sở hữu nhà ở hợp pháp tại Việt Nam

Để được pháp luật bảo vệ thì nhà ở phải được công nhận quyền sở hữu. Vậy, các hình thức để được công nhận quyền sở hữu nhà ở hợp pháp theo Luật Nhà ở năm 2014 quy định như thế nào, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hiệp Thành

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Nhà ở năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật nhà ở năm 2014 quy định về các hình thức được công nhận nhà ở hợp pháp như sau:

Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở

  1. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

     a)  Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

     b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

     c) Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật này.”

Như vậy, theo quy định trên để có nhà ở hợp pháp phải được thông qua các hình thức sau đây:

Thứ nhất, đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;

Thứ hai, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật;

Thứ ba, đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật Nhà ở năm 2014, theo đó quy định như sau:

Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

  1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

     a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

     b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, tại Khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014 quy định có hai hình thức áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm: Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở năm 2014 và pháp luật có liên quan; Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Di chúc hợp pháp

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, ông tôi có 3 người con, vợ ông đã mất. Giữa năm 2017, ông có lập di chúc theo đó, ông chia mảnh đất diện tích 1000m2 đất ở cho bác cả 500m2, bố tôi 250m2 và cô ba 250m2. Ngày ông lập di chúc là do tôi viết theo ý ông và ông ký nhận vào. Hôm đó là họp gia đình nên không có người ngoài. Tại di chúc cũng chỉ có ông và 3 người ký nhận. Bản di chúc này do ông tôi lập có hợp pháp không? Xin luật sư tư vấn cho tôi.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, nội dung câu hỏi của bạn đã được chuyên gia nghiên cứu chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

  1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

     a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

     b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

     2.Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

     3.Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

     4.Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Di chúc của ông bạn được lập bằng văn bản nên được coi là hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện như sau:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc của ông bạn do bạn chỉ nhắc tới các yếu tố như do bạn viết và ông bạn ký, và những người được hưởng tài sản ký nhận. Không có người làm chứng hoặc công chứng viên tham gia. Do vậy, căn cứ vào quy định tại Điều 633 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.”

Do di chúc của ông bạn lập không có người làm chứng mà bản di chúc này là do bạn viết chứ không phải ông bạn viết. Theo đó, bản di chúc đang vi phạm quy định về hình thức.

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, bản di chúc của ông bạn không được hợp pháp. Sau khi ông bạn mất thì sẽ không được công nhận và có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Mua bán xe bằng giấy tờ viết tay có hợp pháp không?

Mua bán xe bằng giấy tờ viết tay có hợp pháp không? Thủ tục sang tên chuyển nhượng xe khi mua bán hợp đồng không công chứng.

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Mua bán xe bằng giấy tờ viết tay có hợp pháp không?

Câu hỏi khách hàng:

Em chào Luật sư, Luật sư làm ơn tư vấn giúp em 1 vấn đề như sau ạ: chuyện là thằng em ở làng em có bán xe cho em. Chỉ có giấy viết tay của em và nó, được 2 – 3 hôm nó lên mượn lại xe, em cho mượn nó chưa trả thì nó đi lính, em xuống lấy xe thì gia đình nó không trả còn bán mất xe, Luật sư bảo em phải làm sao ạ? Em xin chân thành cảm ơn

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04 tháng 4 năm 2014 Quy định về đăng ký xe.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Bạn mua xe của một người em, như vậy hợp đồng mua bán giữa bạn vào người bán xe là hợp đồng dân sự. Theo quy định của pháp luật dân sự, hợp đồng dân sự có thể được giao kết bàng lời nói, bằng văn bản hay bằng hành vi cụ thể. Nếu hợp đồng đó được quy định phải thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực thì phải tuần theo

Tại điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư số 15/2014/TT-BCA Quy định về giấy tờ của xe như sau:

“Điều 10. Giấy tờ của xe

  1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
  2. a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
  3. b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
  4. c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
  5. d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội).

đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.

  1. e) Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.
  2. g) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Trường hợp chủ xe là cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.”

Theo quy định trên, điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp này là giấy tờ bán xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Bạn mua xe nhưng chỉ làm giấy tờ viết tay mà không có công chứng, chứng thực, như vậy hợp đồng giao dịch dân sự này sẽ bị coi là vô hiệu do vi phạm về mặt hình thức.

Điều 129 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về mặt hình thức thì vô hiêu, trừ trường hợp:

+ Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

+ Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu theo Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 là không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Và khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Nghĩa là, bạn sẽ trả lại xe cho người bán và người bán trả lại đầy đủ tiền cho bạn.

Trường hợp này bạn có quyền yêu cầu người bán trả lại tiền cho bạn, nếu không trả bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi tới Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi người này cư trú để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định của pháp luật về hình thức và điều kiện hợp pháp của di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

  1. Các hình thức của di chúc

Tại Điều 627,628,629 BLDS năm 2015 có quy định về hình thức di chúc:

Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Điều 628. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

  1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Điều 629. Di chúc miệng

  1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
  2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Như vậy căn cứ vào quy định của pháp nêu trên thì có hai hình thức di chúc là di chúc bằng văn bản và di chúc bằng miệng, di chúc bằng miệng chỉ có thời hiệu 30 ngày, nếu hết 30 ngày từ ngày lập di chúc mà người lập di chúc còn sống thì di chúc bằng miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

  1. Điều kiện để di chúc hợp pháp

Tại  Điều 630 BLDS năm 2015 có quy định về Di chúc hợp pháp

Điều 630. Di chúc hợp pháp

  1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  3. b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  4. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  5. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  6. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
  7. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy để một di chúc hợp pháp thì di chúc của người đề lại di chúc phải có đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 630 BLDS năm 2015 nêu trên, nếu di chúc của người chết để lại mà khi lập di chúc thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì di chúc đó là không hợp pháp và khi đó tài sản của người lập di chúc sẽ được chia theo pháp luật.

Trên đây là nhận định tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng