Người lao động nghỉ quá số ngày so với quy định và bị sa thải thì có phải đền hợp đồng lao động không ?

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn đối với trường hợp người lao động nghỉ quá số ngày quy định và bị sa thải.

Hỏi: Thưa Luật sư, em muốn hỏi như sau: Em có làm việc tại Công ty và ký hợp đồng lao động thời hạn 1 năm. Em đã nghỉ hơn 5 ngày mà không xin phép công ty và bị sa thải. Như vậy việc em bị sa thải có đúng không ?  Và em có bị đền tiền hợp đồng lao động không ạ ? Xin cảm ơn Luật sư !

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012;

– Nghị định số 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và thi hành một số nội dung của Bộ Luật Lao động do Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 01 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về việc công ty sa thải bạn có đúng hay không ?

Theo Điều 126 BLLĐ năm 2012 có quy định:

“Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

  1. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”

Khoản này được hướng dẫn tại Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP

“Điều 31. Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc

  1. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. 
  2. Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng trong các trường hợp sau: 
  3. a) Do thiên tai, hỏa hoạn; 
  4. b) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; 
  5. c) Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”

Như vậy khi bạn tự ý nghỉ việc 05 ngày mà không có lý do chính đáng cũng như không xin phép công ty thì căn cứ vào những điều khoản này công ty được phép sa thải bạn.

Thứ hai, về việc bồi thường hợp đồng lao động khi người lao động bị sa thải.

Căn cứ Khoản 8 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định:

“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: 

……

  1. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.”

Do đó, bạn bị chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do bị sa thải.

Trách nhiệm bồi thường của bạn đối với công ty chỉ được đặt ra nếu chấm dứt hợp đồng lao động theo tính chất đơn phương từ phía bạn, và bạn vi phạm về thời hạn báo trước hoặc thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Với hợp đồng của bạn là 1 năm làm việc, nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì thời hạn báo trước mà luật quy định này 30 ngày, bạn vi phạm điều này thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động 30 ngày lương không báo trước đó. Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải bồi thường 1 nửa tháng tiền lương theo hợp đồng.

Tóm lại, với lý do như trên của bạn, thì bạn không phải bồi thường cho người sử dụng lao động. Các vấn đề về chấm dứt hợp đồng lao động vẫn được giải quyết bình thường. Khi công ty yêu cầu bạn bồi thường thì bạn hoàn toàn có thể kiện lên Tòa để bảo vệ quyền lợi cho mình

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Người dưới 18 tuổi có thể giao kết hợp đồng lao động ?

Hỏi: Chào các Luật sư. Nhà hàng của tôi đang thiếu người nên có một bé 17 tuổi đến xin việc. Không biết trong trường hợp này tôi có thể cho bé vào làm việc và ký hợp đồng với bé không? Có phải đóng bảo hiểm xã hội không? 3 tháng nữa bé mới đủ 18 tuổi. Tôi cảm ơn các Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý.

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014;

Bộ luật lao động năm 2012.

  1. Luật sư trả lời.

Thứ nhất, về việc giao kết hợp đồng lao động.

Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động (khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động 2012). Như vậy, người 17 tuổi nằm trong độ tuổi được coi là người lao động nên khi nhận người này vào làm việc bạn phải có nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động theo Điều 18 Bộ luật lao động 2012 như sau:

“Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động

  1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

  1. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.

Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.”

Bởi vì, người này chưa đủ 18 tuổi nên trước khi giao kết hợp đồng lao động bạn phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động.

Thứ hai, về quy định đóng bảo hiểm cho người lao động.

Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội có quy định về các đối tượng phải tham gia bảo hiểm bắt buộc như sau:

“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

  1. a) Người làm việc theohợp đồng lao động không xác định thời hạn,hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luậtvề lao động;
  2. b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  3. c) Cán bộ, công chức, viên chức;
  4. d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

  1. e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  2. g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theohợp đồng;
  3. h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hànhhợp tác xã có hưởng tiền lương;
  4. i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.”

Căn cứ theo quy định trên, khi giao kết hợp đồng lao động với người lao động với thời hạn từ đủ 1 tháng, phía người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Không ký hợp đồng lao động, khi nghỉ việc có cần phải báo trước không?

Hỏi: Mình có vấn đề sau cần nhờ các Luật sư tư vấn giúp. Mình làm nhân viên cho 1 công ty được hơn 1 năm nhưng không có hợp đồng lao động, không được đóng bảo hiểm hàng tháng. Sau hơn 1 năm mình quyết định nghỉ để tìm việc khác và thông báo trước khi nghỉ không đủ thời gian 30 ngày. Người chủ công ty muốn kiện mình vì điều đó. Như vậy là đúng hay sai? Và mình phải giải quyết như thế nào vì chủ công ty cũng có hiểu biết về ngành Luật? Mình xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012;

– Nghị định 95/2013/NĐ – CP Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22 tháng 08 năm 2013.

  1. Luật sư tư vấn:

* Về việc công ty không ký hợp đồng lao động:

Theo Điều 18 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động như sau:

“Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động

  1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động…”

Cũng theo quy định tại Điều 16 Bộ luật lao động 2012 về Hình thức hợp đồng lao động  thì:

“Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

  1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói”.

Bạn làm ở công ty có thời hạn từ 3 tháng trở lên thì công ty có nghĩa vụ giao kết hợp đồng bằng văn bản với bạn. Việc công ty không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với bạn khi đã làm việc ở công ty hơn một năm là trái với quy định của pháp luật về lao động.

Hành vi này nếu bị phát hiện sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP như sau:

“Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

  1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của Bộ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
  2. a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  3. b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  4. c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
  5. d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên…”

* Về việc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

Giữa công ty và người lao động không ký hợp đồng lao động nên khi người lao động nghỉ việc thông báo trước không đủ 30 ngày thì cũng không có căn cứ để xác định việc làm của người lao động là sai. Bởi vì, giữa công ty và người lao động không tồn tại quan hệ hợp đồng lao động nên không có căn cứ để Bộ luật lao động điều chỉnh. Không có hợp đồng lao động nên không thể xác định người lao động phải báo trước bao nhiêu ngày. Khi bạn muốn nghỉ việc cũng không cần phải tuân thủ quy định về thời gian báo trước theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012. Bởi giữa bạn và công ty không có ký kết hợp đồng lao động.

Khi bạn nghỉ việc thì công ty vẫn phải thanh toán cho bạn tiền lương trong những ngày bạn đã làm việc. Bởi khi không có hợp đồng lao động nhưng có thể căn cứ vào thang bảng lương của công ty để có thể bảo vệ quyền lợi của mình.

Trong trường hợp công ty vi phạm các quyền lợi của bạn, bạn có thể gửi đơn ra phòng LĐTBXH hoặc khởi kiện ra TAND quận/huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu giải quyết.

Như vậy, theo những căn cứ trên công ty muốn kiện bạn vì lý do bạn không báo trước 30 ngày theo quy định của pháp luật là thiếu căn cứ, ngay khi vào làm việc người sử dụng lao động đã sai phạm do không ký kết hợp đồng lao động với người lao động, do đó không đủ yếu tố đưa vụ việc này ra khời kiện và nếu có khởi kiện điều bất lợi thuộc về chính người lao động.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Công ty chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động có vi phạm không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn đối với trường hợp công ty tự ý chuyển người lao động sang làm công việc khác so với thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

Hỏi: Chào các Luật sư! Tôi muốn được các Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp này. Tôi vào làm việc tại công ty được 6 năm rồi. Tôi kí với công ty hợp đồng không xác định thời hạn. Trong quá trình làm việc tôi hoàn thành mọi chỉ tiêu công việc, không phạm bất kì sai phạm để bị kỉ luật nào. Tuy nhiên, tháng 7 vừa rồi công ty thuyên chuyển tôi sang làm bộ phận khác hoàn toàn ngoài chuyên môn của tôi, tôi không rõ lý do vì sao. Công ty cũng không có bất kỳ thông báo nào bằng văn bản hay báo miệng trước với tôi.

Vấn đề này khiến tôi rất bức xúc và không biết mình nên làm như thế nào? Không biết quyết định thuyên chuyển của công ty có đúng luật hay không? Công ty có quyền sa thải chấm dứt hợp đồng lao động với tôi không? Cám ơn  các Luật sư đã tư vấn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012;

– Nghị định số 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 1 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về quyết định điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động:

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đối với những trường hợp sau:

“Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động

  1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
  2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
  3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”

Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động năm 2012 quy định về việc tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động:

Điều 8. Tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác

Người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tại khoản 1 điều 31 Bộ luật lao động năm 2012  được quy định như sau:

  1. Người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
  2. a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;
  3. b) Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
  4. c) Sự cố điện, nước;
  5. d) Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
  6. Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
  7. Người sử dụng lao động đã tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động đủ 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, nếu tiếp tục phải tạm thời chuyển người lao động đó làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì phải được sự đồng ý của người lao động bằng văn bản.
  8. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Khoản 3 Điều này mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tạị khỏa 1 Điều 98 Bộ luật lao động năm 2012.”

Như vậy, căn cứ theo các quy định trên của pháp luật, việc điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hơp đồng lao động lao động phải thuộc các trường hợp quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động năm 2012. Nghĩa là người sử dụng lao động phải có lý do thuyên chuyển phù hợp, phải có báo trước cho người lao động trong thời hạn 3 ngày.

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, thì công ty thuyên chuyển bạn làm công việc không đúng chuyên môn của bạn, không theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động, không nêu rõ lý do điều động thuyên chuyển là gì. Đồng thời công ty cũng không thông báo cho bạn trong thời hạn 3 ngày và cũng không có bất kì văn bản thông báo nào nêu rõ việc thuyên chuyển công tác của bạn. Như vậy, rõ ràng việc thuyên chuyển bạn sang làm công việc khác so với hợp đồng của công ty là trái pháp luật.

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình bạn có thể làm đơn khiếu nại trực tiếp đến người đã ra quyết định trong công ty.

Thứ hai, về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty.

Vì bạn ký kết với công ty hợp đồng không xác định thời hạn, nên công ty chỉ được chấm dứt hợp đồng lao động với bạn khi thỏa mãn các điều kiện sau theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012.

“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

  1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
  2. a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  3. b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

  1. c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
  2. d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
  3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
  4. a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  5. b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
  6. c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Như vậy, chỉ khi có một trong các lý do nêu trên và báo trước cho bạn trong thời hạn 45 ngày thì công ty mới được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn. Trường hợp này công ty phải trả cho bạn một khoản trợ cấp thôi việc được quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2012.

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

 

  1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
  2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
  3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hợp đồng khoán việc có được đóng bảo hiểm xã hội hay không

Luật sư tư vấn về Hợp đồng khoán việc

Hỏi: Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và vận tải nên sử dụng nhiều lao động làm việc theo hợp đồng khoán việc. Loại hợp đồng này công ty có phải đóng BHXH hay không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Lao động năm 2013.

  1. Luật sư tư vấn:

Ở đây, doanh nghiệp đã có sự nhầm lẫn giữa hợp đồng lao động (HĐLĐ) và hình thức trả lương. HĐLĐ có 3 loại là: không xác định thời hạn, có thời hạn từ đủ 12 đến dưới 36 tháng, hợp đồng mùa vụ hoặc theo công việc nhất định dưới 12 tháng. Trong khi đó, khoán việc chỉ là hình thức trả lương. Để xác định đối tượng đóng BHXH, pháp luật lao động quy định phải căn cứ vào HĐLĐ. Theo đó, người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng và HĐLĐ từ 3 tháng trở lên là phải tham gia đóng BHXH bắt buộc, dù là thỏa thuận hình thức trả lương nào.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chuyên gia nước ngoài làm việc thời hạn 6 tháng tại Việt Nam có được miễn Giấy phép lao động hay không

Giấy phép lao động là giấy do cơ quan có thẩm quyền (Sở LĐTBXH) cấp, cho phép người lao động được phép lao động tại Việt Nam. Vậy đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, có những trường hợp nào được miễn Giấy phép lao động? Luật sư có một số tư vấn về vấn đề này như sau:

Hỏi: Thưa Luật sư, đơn vị tôi có mời một chuyên gia sang làm việc với thời hạn khoảng 06 tháng, vậy chúng tôi có phải xin giấy phép lao động không? Xin cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Bộ luật lao động năm 2012;

– Nghị định số 11/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 7 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP quy định:

“Điều 7. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

  1. Người lao động nước ngoài quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao động.
  2. Các trường hợp người lao động nước ngoài khác không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
  3. a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
  4. b) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
  5. c) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
  6. d) Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;

đ) Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

  1. e)Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;
  2. g) Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
  3. h) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
  4. i) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
  5. k) Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
  6. l) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.”

Cùng với đó, Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định :

“Điều 172. Công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động

  1. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
  2. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
  3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
  4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
  5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
  6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.
  7. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  8. Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
  9. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.”

Vậy theo các quy định nêu trên, nếu chuyên gia đơn vị bạn mời sang Việt Nam với thời hạn 06 tháng thì chuyên gia không thuộc trường hợp được miễn giấy phép lao động theo điểm e khoản 2 điều 7 Nghị định 11/2016/NĐ-CP nêu trên.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Bản chất của Hợp đồng cộng tác viên

Hiện nay xu hướng ký kết các hợp đồng cộng tác viên được rất nhiều tổ chức, cá nhân lựa chọn. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể hiểu rõ bản chất của loại hợp đồng này. Do đó, Luật Hiệp Thành sẽ đưa ra những phân tích pháp lý về loại hợp đồng đặc thù này để bảo vệ quyền lợi của các bên trong quá trình ký kết.

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24/11/2015;

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012.

  1. Nội dung tư vấn

2.1. Thế nào là cộng tác viên

Cộng tác viên là cá nhân làm việc theo chế độ cộng tác với một tổ chức và không thuộc biên chế của tổ chức đó. Cộng tác viên được trả thù lao theo từng công việc hoàn thành, hoặc theo tiến độ thực hiện công việc. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường tuyển dụng các cộng tác viên để thực hiện, hỗ trợ các công việc kết thúc trong một thời hạn nhất định, ít kéo dài; thời gian, địa điểm làm việc thường tự do; thù lao được trả gói gọn theo công việc được giao, tính theo sản phẩm, cách thức trả là tạm ứng và tất toán khi xong công việc.

2.2. Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ

Theo Điều 513 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về hợp đồng dịch vụ:

“Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

Theo đó, nếu hợp đồng cộng tác viên chỉ quy định về bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc, một dịch vụ làm việc bán thời gian hưởng lương dựa trên doanh số mình bán ra, không chịu sự quản lý về thời gian làm việc, quyền và nghĩa vụ,… thì hợp đồng cộng tác viên sẽ là hợp đồng dịch vụ. Đối với hợp đồng dịch vụ, bên ký Hợp đồng với cộng tác viên chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với cộng tác viên trong các trường hợp được quy định tại Điều 525 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“1. Trong trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên thuê dịch vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên thuê dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.

  1. Trong trường hợp bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng theo thoả thuận thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”

2.3. Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động

Hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng lao động nếu có phát sinh quan hệ lao động, công việc tính chất làm công ăn lương, người lao động chịu sự ràng buộc nhất định theo các quy định, quy chế làm việc của công ty (như buộc phải tuân thủ về thời gian làm việc trong một ngày, số ngày trong một tuần, thời gian nghỉ ngơi, nghỉ lễ, tết…). Đối với hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động, NSDLĐ chỉ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với NLĐ trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

  1. a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  2. b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

  1. c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
  2. d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.”

Và tùy vào loại hợp đồng lao động, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, phường phải đảm bảo về thời hạn báo trước cho NLĐ như sau:

– Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn

– Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng