Điều kiện để được công nhận hộ nghèo.

Câu hỏi

Tôi là một người lao động có thu nhập thấp hiện đang thường trú trên địa bàn xã Sơn Đông, thị xã Sơn Tây, Hà Nội. Cuộc sống của tôi hiện tại gặp rất nhiều khó khăn cần được công nhận là hộ nghèo để có thể tiếp cận được với các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước. Tôi xin hỏi, điều kiện để được công nhận là hộ nghèo là gì? Và tôi cần thực hiện gì để được công nhận là hộ nghèo?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:
  • Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 04 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
  • Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28 tháng 06 năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
  • Thông tư 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 09 năm 2018 do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành sửa đổi Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
  • Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
  1. Nội dung tư vấn:

Hộ nghèo, hộ cận nghèo là hộ gia đình qua điều tra, rà soát hằng năm ở cơ sở đáp ứng các tiêu chí về xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo được quy định và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận thuộc danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn.

Để được công nhận là hộ nghèo, hộ cận nghèo ,đối với trường hợp hộ gia đình trên địa bàn phát sinh khó khăn đột xuất trong năm cần được xét duyệt, bổ sung vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo để có thể tiếp cận được với các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước, thực hiện làm Giấy đề nghị xét duyệt bổ sung hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo Phụ lục số 1a ban hành kèm theo Thông tư 14/2018/TT-BLDTBXH) nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, xử lý. Việc gửi Giấy đề nghị xét duyệt bổ sung hộ nghèo, hộ cận nghèo đến Ủy ban nhân dân cấp xã để làm cơ sở cho việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên được quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH. Nếu không làm Giấy đề nghị xét duyệt bổ sung hộ nghèo, hộ cận nghèo thì hộ gia đình bạn sẽ không được rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thường xuyên nên sẽ không được xét duyệt, bổ sung vào danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo để có thể tiếp cận được với các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Nhà nước hỗ trợ các khó khăn đột xuất trong năm. Tuy nhiên, cán bộ chuyên trách giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn chủ động phát hiện những trường hợp nhận thấy hộ gia đình gặp khó khăn, biến cố rủi ro trong năm, có khả năng nghèo, cận nghèo nhưng chưa có giấy đề nghị đưa vào danh sách các hộ cần rà soát theo định kỳ hàng năm.

Ở đây chúng ta cần làm rõ quy định về vùng nông thôn, vùng thành thị; quy định tiêu chí để xác định hộ nghèo và Các tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thì khái niệm vùng nông thôn được quy định cụ thể như sau:

Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố.

Căn cứ Quyết định 59/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chí để xác định hộ nghèo như sau:

– Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng 01 trong 02 tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

– Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng 01 trong 02 tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Các tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

– Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin;

– Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin Các tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

– Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin;

– Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com