Tách nhập hộ khẩu: Điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục mới nhất

Tách, nhập hộ khẩu là thủ tục hành chính khi cá nhân có nhu cầu thay đổi nơi đăng ký thường trú. Trình tự thủ tục tách, nhập hộ khẩu phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ quy trình của pháp luật về tách, nhập hộ khẩu. Tách hộ khẩu cần những gì? Nhập hộ khẩu mất bao lâu? Cơ quan nào thực hiện việc chia tách hộ khẩu? Sau đây công ty Luật Hiệp Thành cung cấp quy định pháp luật về điều kiện tách, nhập hộ khẩu; hồ sơ tách, nhập hộ khẩu; trình tự thủ tục tách, nhập hộ khẩu để bạn đọc hiểu rõ hơn.

Căn cứ pháp lý

– Luật cư trú 2006;

– Luật cư trú sửa đổi năm 2013;

– Nghị định số 31/2014/NĐ-CP.

Trình tự, thủ tục tách hộ khẩu

a, Điều kiện tách hộ khẩu

Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

– Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

– Người đã nhập vào sổ hộ khẩu theo diện quan hệ gia đình (ông, bà, cha, mẹ, vợ chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột) và không theo diện gia đình (trước đây chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu) được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

b, Hồ sơ tách hộ khẩu

+ Sổ hộ khẩu;

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu;

+ Đối với trường hợp nhập hộ khẩu theo diện quan hệ gia đình và không theo diện gia đình phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ.

c, Trình tự thủ tục tách hộ khẩu

Bước một: Người đến làm thủ tục nộp hồ sơ lên cơ quan Công an huyện, quận, thị xã (đối với thành phố trực thuộc trung ương); Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với tỉnh)

Bước hai: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trình tự, thủ tục nhập hộ khẩu

a, Điều kiện nhập sổ hộ khẩu

* Đối với trường hợp đăng ký thường trú tại tỉnh:

Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

* Đối với trường hợp đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

– Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

– Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

+ Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

+ Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

+ Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

+ Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

– Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

– Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

– Trường hợp đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Thứ nhất: Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

+ Thứ hai: Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

+ Thứ ba: Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

+ Thứ tư: Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô 2012

b, Hồ sơ nhập hộ khẩu:

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

+ Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

+ Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh)

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.

c, Hồ sơ đăng ký thường trú đối với một số trường hợp cụ thể :

Ngoài các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ đăng ký thường trú, các trường hợp dưới đây phải có thêm giấy tờ sau:

– Trẻ em khi đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh;

– Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

– Người được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung khi đăng ký thường trú thì cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị. Trường hợp được cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung thì cá nhân đó có văn bản đề nghị có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Văn bản đề nghị cần nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như sau: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, quốc tịch, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện nay;

– Người sinh sống tại cơ sở tôn giáo khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;

Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo, khi đăng ký thường trú tại các cơ sở tôn giáo phải có giấy tờ chứng minh việc thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài, giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị hoặc không có hộ chiếu nhưng có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp nay trở về Việt Nam thường trú, khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ hồi hương do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp (nếu người đó ở nước ngoài) hoặc văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của Cục Quản lý xuất nhập cảnh (nếu người đó đang tạm trú ở trong nước), kèm theo giấy giới thiệu do Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh nơi người đó xin thường trú cấp;

– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng trở về Việt Nam thường trú khi đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu có dấu kiểm chứng của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;

– Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam;

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân khi đăng ký thường trú ngoài doanh trại thì phải có giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình). Trường hợp đã đăng ký thường trú ngoài doanh trại khi thay đổi nơi đăng ký thường trú phải có giấy chuyển hộ khẩu;

– Cá nhân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

d, Trình tự thủ tục nhập hộ khẩu

Bước 1: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

– Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Bước 2: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Dịch vụ tách, nhập hộ khẩu

Công ty Luật Interco chuyên cung cấp các dịch vụ tách, nhập hộ khẩu. Khi cá nhân có nhu cầu tiến hành tách, nhập hộ khẩu, với đội ngũ luật sư có nhiều kinh nghiệm sẽ giúp quý khách hàng tách, nhập hộ khẩu nhanh nhất.

Các dịch vụ chúng tôi cung cấp:

a, Tư vấn pháp lý cho khách hàng trước khi tiến hành thủ tục tách, nhập hộ khẩu

– Tư vấn pháp luật miễn phí cho khách hàng nắm rõ quy định của pháp luật về việc tách, nhập hộ khẩu;

– Tư vấn luật hành chính về các giấy tờ, tài liệu mà khách hàng cần có cho việc tách, nhập hộ khẩu;

b, Thay mặt cho khách hàng hoàn tất thủ tục tách, nhập khẩu

– Chuẩn bị giấy tờ, hồ sơ theo quy định của pháp luật dựa trên thông tin mà khách hàng cung cấp;

– Đại diện cho khách hàng tiến hành thủ tục tách nhập khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Đại diện khách hàng nhận kết quả tại cơ quan có thẩm quyền;

Trên đây là tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Con chưa được đăng ký nhập hộ khẩu thì có thể đăng ký tạm trú được không

Luật Hiệp Thành tư vấn về trường hợp con sinh ra chưa được đăng ký nhập vào hộ khẩu của cha hoặc của mẹ thì có được đăng ký tạm trú KT3 tại nơi khác nơi sinh hay không và các vấn đề pháp lý khác có liên quan.

Hỏi: Luật sư cho em hỏi em đang có con nhỏ, hiện tại con em được hơn 26 tháng, nhưng chưa được nhập hộ khẩu vào cùng bố hoặc cùng mẹ, giờ em muốn làm KT3 cho con em đi học có được không, và thủ tục và thời gian hoàn thành như thế nào ạ? Hộ khẩu em ở 1 tỉnh khác, hộ khẩu chồng em ở tỉnh B hiện tại cả gia đình đang ở trọ tại tỉnh B (không ở nơi đăng ký hộ khẩu của chồng) con em chỉ mới làm giấy khai sinh thôi ạ, nhờ Luật sư tư vấn giúp em, em cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi năm 2013;

– Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09/09/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/04/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú.

  1. Luật sư tư vấn

– Thứ nhất, điều kiện được đăng ký tạm trú KT3.

Căn cứ vào dữ liệu bạn cung cấp, hiện bạn đang có con nhỏ (26 tháng), chưa được nhập hộ khẩu vào cùng bố hoặc cùng mẹ thì hiện nay bạn không thể làm KT3 cho con đi học được. Bởi lẽ, căn cứ vào khoản 2, 3 Điều 30 Luật cư trú 2006 quy định về đăng ký tạm trú như sau:

“2. Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

  1. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản”.

Đồng thời, theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định về việc xác nhận đã đăng ký thường trú như sau:

“1. Thẩm quyền xác nhận: Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì có thẩm quyền xác nhận việc công dân trước đây đã có hộ khẩu thường trú. 

  1. Hồ sơ đề nghị xác nhận bao gồm: 
  2. a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
  3. b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh công dân trước đây có hộ khẩu thường trú (nếu có). 

…”.

Như vậy điều kiện để được đăng ký tạm trú dài hạn (KT3) là:

+ Một là làm việc, sinh sống, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn khác nơi đã đăng ký hộ khẩu thường trú.

+ Hai là công dân đã có nơi đăng ký thường trú mà không thể chuyển khẩu và hiện nay không đủ điều kiện đăng ký thường trú tại nơi đăng ký tạm trú.

+ Thứ ba, công dân phải có căn cứ chứng minh chỗ ở hợp pháp tại nơi muốn đăng ký tạm trú.

Do đó trong trường hợp này, vẫn bắt buộc con của bạn đã được đăng ký nhập vào hộ khẩu nơi thường trú của cha hoặc mẹ trước, sau đó mới có thể thực hiện đăng ký tạm trú cho con.

Tuy nhiên, bạn có đề cập đến vấn đề con của bạn mới đăng ký khai sinh, vậy nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trong giấy khai sinh của con thể hiện thế nào? Phải chăng đã xác định có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú?

– Thứ hai, thủ tục đăng ký tạm trú dài hạn KT3.

Hồ sơ nộp bao gồm:

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

+ Có giấy tờ chứng minh về chỗ ở hợp pháp; trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên.

+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác có xác nhận khác của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.

Bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trên nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

– Thứ ba, thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký tạm trú.

Căn cứ vào quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật Cư trú sửa đổi năm 2013 về thời gian giải quyết đăng ký tạm trú như sau:

“4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn”.

Như vậy, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ như trên, thì Trưởng Công an xã, phường, thị trấn phải cấp sổ tạm trú cho bạn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng