Nhận tiền chạy việc không trả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Luật Hiệp Thành tư vấn quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư cho em xin phép hỏi! Năm 2015 em học ra trường và nhờ người chạy việc cho đi dạy, trên giấy tờ chỉ là giấy vay nợ nhưng đến nay họ không xin đươc việc cho em và vẫn không có ý định trả lại tiền. Hiện tại họ đang trốn. Em muốn tư vấn về việc làm đơn tố cáo ạ. Em xin cảm ơn!

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Hiệp Thành. Với thắc mắc của bạn, Chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự Luật số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

Bộ luật hình sự Luật số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.

– Luật tố cáo Luật số 03/2011/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 11 tháng 11 năm 2011.

  1. Giải quyết vấn đề

Bạn đưa tiền cho người khác nhờ chạy việc nhưng trên giấy tờ ghi là giấy vay nợ. Nay người chạy việc không xin được việc cho bạn, không có ý định trả tiền và đang có hành vi bỏ trốn.

Thứ nhất, việc bạn đưa tiền cho người chạy việc dưới hình thức giấy vay nợ, theo quy định tại Điều 116 Bộ luật dân sự 2015 thì đây là một giao dịch dân sự:

“Điều 116. Giao dịch dân sự

Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Nếu xử lý theo trường hợp là vay nợ, tức là hợp đồng vay tài sản thì theo quy định của pháp luật dân sự, khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản đầy đủ số tiền gốc và lãi ( nếu có thỏa thuận). Nếu bên vay không trả, bên cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa án để giải quyết.

Nếu trường hợp xác định đây là giấy nhận tiền chạy việc, chạy việc là hành vi không được pháp luật cho phép. Theo đó, đây là giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội. Do đó, đây được coi là giao dịch dân sự vô hiệu ( Điều 123 Bộ luật dân sự 2015). Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Tức là, bên nhận tiền chạy việc phải hoàn trả đầy đủ số tiền đã nhận của bạn.

Thứ hai, về việc làm đơn tố cáo

Với hành vi nhận tiền chạy việc, không có ý định trả tiền và bỏ trốn, người này có thể phải chịu trách nhiệm hình sự một trong hai tội: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản hoặc Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác (Điều 174, Điều 175 Bộ luật hình sự 2015).

– Trường hợp 1: Người chạy việc ngay từ đầu biết rằng mình có khả năng chạy việc và thực hiện hành vi để chạy việc như làm thủ tục, hồ sơ, lợi dụng các mối quan hệ, đưa tiền chạy việc và không xin được việc  nhưng không trả lại tiền cho gia đình bạn thì cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

– Trường hợp 2: Người này biết rõ là mình không có khả năng chạy việc nhưng vẫn đề nghị gia đình bạn đưa tiền chạy việc thì đó là hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

 

Tuy nhiên, nếu người chạy việc cho bạn là người có chức vụ, quyền hạn và bằng chức vụ quyền hạn của mình để lo công việc cho bạn, thì đây có thể coi là hành vi nhận hối lộ.

Căn cứ theo Điều 354 Bộ luật hình sự 2015 về tội nhận hối lộ được quy định như sau:

“Điều 354. Tội nhận hối lộ

  1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  2. a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  3. b) Lợi ích phi vật chất.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  5. a) Có tổ chức;
  6. b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
  7. c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  8. d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

  1. e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
  2. g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
  4. a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
  5. b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
  7. a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
  8. b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
  9. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
  10. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.”

Ngoài ra, bạn là người đưa tiền cho người có chức vụ quyền hạn để người này thực hiện hành vi chạy việc, bạn cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 364 Bộ luật hình sự 2015. Để lấy lại tiền, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến cơ quan công an nơi người này đang cư trú.

Đơn tố cáo bạn cần trình bày đầy đủ nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật tố cáo 2011 bao gồm:

+ Ngày, tháng, năm tố cáo;

+ Họ, tên, địa chỉ của người tố cáo;

+ Nội dung tố cáo

Đơn tố cáo phải do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Ghi lô đề sẽ bị xử phạt như thế nào? Có bị truy tố trách nhiệm hình sự không?.

Thưa luật sư, mẹ tôi mới ghi đề được hơn 1 tháng, bạn tôi có nhờ tôi ghi hộ đề rồi trả đủ tiền vào tối hôm đánh hay vào sáng hôm sau. Nhưng rồi vào 1 hôm với lý do sắp đi học nước ngoài lên đánh 1 số to vì mua số người ta cho ăn chắc vào 100% đánh cả lô với đặc biệt là 21 triệu.

Tối đó không được gì hết và bạn tôi có hứa là trả nhưng rồi lại lôi mẹ của bạn ấy vào và mẹ bạn ấy đe mẹ tôi là không những không trả tiền và còn tố cáo mẹ tôi đi tù. Nếu như nhà bạn kia kiện thì mẹ tôi có vi phạm và bị sử phạt như thế nào và gia đình bạn kia có vi phạm gì không và 1 yếu tố nữa là bạn kia còn là học sinh cấp 3. Cảm ơn.

Luật sư trả lời:Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, sau thời gian nghiên cứu nội dung câu hỏi của bạn cùng với các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan Luật sư xin trả lời bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự năm 2015 100/2015/QH13 27/11/2015

  1. Nội dung tư vấn

Thứ nhất: Sự việc của mẹ bạn ghi lô đề đây là một hành vi vi phạm pháp luật và hành vi người bạn kia đánh lô đề với mẹ bạn là một hành vi cũng được coi là đánh bạc và mẹ bạn là người tổ chức đánh bạc. Vậy nên nếu họ có báo công an thì mẹ bạn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc còn người bạn kia có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo Bộ luật hình sự năm 2015. Vậy nên việc họ báo công an thì người bạn kia đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm hình sự. Đối với số tiền người bạn kia đánh lô nợ mà không thanh toán thì mẹ bạn cũng không có căn cứ nào để đòi thanh toán nợ theo quy định pháp luật. Vì thực chất đây là hành vi giao dịch vi phạm pháp luật nên sẽ không được pháp luật bảo vệ.

Thứ hai: Nếu sự việc này bị đưa ra pháp luật thì mẹ bạn có thể bị khởi tố về tội tổ chức dánh bạc hoặc gá bạc theo quy định tại Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc Bộ luật hình sự năm 2015. Từ căn cứ pháp lý có thể thấy một điều rằng là hình phạt như thế nào phụ thuộc vào mức độ vi phạm cũng như thu lợi từ hoạt động ghi lô đề như thế nào sẽ có mức hình phạt phù hợp.

“Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

  1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
  2. a) Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
  3. b) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên;
  4. c) Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác, người phục vụ, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
  5. d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
  7. a) Có tính chất chuyên nghiệp;
  8. b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
  9. c) Tái phạm nguy hiểm.
  10. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định xử lý trách nhiệm hình sự đối với hành vi phát tán truyền bá văn hoá phẩm đồ truỵ

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội…

Chào luật sư. Em muốn hỏi là em đi làm gái dịch vụ có chụp ảnh khoả thân để đưa lên các trang mạng xã hội. Bây giờ em bị người ta lấy hình ảnh đó mang lên facebook vậy cho em hỏi em có thể kiện người ta được hay không.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, về hành vi bán dâm

Căn cứ Điều 23 của Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đìnhquy định về hành vi bán dâm cụ thể như sau:

“Điều 23. Hành vi bán dâm

  1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
  2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc.
  3. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Như vậy, dựa theo thông tin bạn cung cấp thì bạn “hành nghề” “gái gọi” có hành vi chụp ảnh đưa lên các trang mạng xã hội do đó trường hợp của bạn có thể bị xử phạt vi phạm về hành vi bán dâm. Mức phát hành vi này có thể phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng hoặc trong trường hợp bán dâm cho nhiều người cùng một lúc có thể phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

Thứ hai, về hành vi truyền bá văn hóa phẩm đồ trụy

Căn cứ theo Điều 326 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về hành vi truyền bá văn hóa phẩm đồ trụy như sau:

“Điều 326. Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy

  1. Người nào làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tàng trữ nhằm phổ biến sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có nội dung khiêu dâm, đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá vật phẩm đồi trụy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 01 gigabyte (GB) đến dưới 05 gigabyte (GB);
  3. b) Ảnh có số lượng từ 100 ảnh đến dưới 200 ảnh;
  4. c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 50 đơn vị đến dưới 100 đơn vị;
  5. d) Phổ biến cho từ 10 người đến 20 người;

đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
  2. a) Có tổ chức;
  3. b) Dữ liệu được số hóa có dung lượng từ 05 gigabyte (GB) đến dưới 10 gigabyte (GB);
  4. c) Ảnh có số lượng từ 200 ảnh đến dưới 500 ảnh;
  5. d) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng từ 100 đơn vị đến dưới 200 đơn vị;

đ) Phổ biến cho từ 21 người đến 100 người;

  1. e) Phổ biến cho người dưới 18 tuổi;
  2. g) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;
  3. h) Tái phạm nguy hiểm.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  5. a) Dữ liệu được số hóa có dung lượng 10 gigabyte (GB) trở lên;
  6. b) Ảnh có số lượng 500 ảnh trở lên;
  7. c) Sách in, báo in hoặc vật phẩm khác có số lượng 200 đơn vị trở lên;
  8. d) Phổ biến cho 101 người trở lên.
  9. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn có hành vi là đăng tải những hình ảnh khỏa thân của mình lên các trang mạng xã hội và những người khác đã sao chép những hình ảnh đó lên facebook, hành vi đó có họ được xem là hành vi sao chếp, lưu hành những hình ảnh “khỏa thân” của bạn nội dung khiêu dâm đồ trụy, với hành vi này họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội truyền bá văn hóa phẩm đồ trụy theo Điều 326 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Cấu thành tội phạm.

– Khách thể của tội phạm.

Hành vi truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy trực tiếp xâm phạm chế độ bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam, tác động tiêu cực đến đời sống tinh thẩn của nhân dân, đặc biệt là tầng lớp thanh thiếu niên.

– Mặt khách quan của tội phạm.

Mặt khách quan của tội này thể hiện ở hành vi làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, mua bán, tang trữ sách, báo, tranh, ảnh, phim, nhạc hoặc những vật phẩm khác có tính chất đồi trụy hoặc hành vi khác truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm.

– Chủ thể của tội phạm.

Chủ thể của tội phạm này là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

– Mặt chủ quan của tội phạm.

Tội phạm này thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp

– Hình phạt.

Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính và 1 hình phạt bổ sung:

Khung 1: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu hành vi phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 326 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Khung 2: phạt tù từ 03 năm đến 10 năm nếu hành vi phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 326 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Khung 3: phạt tù từ 07 năm đến 15 năm nếu hành vi phạm tội thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 326 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm quy định tại khoản 4 Điều 326 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Thứ ba, về hành vi trao đổi thông tin riêng tư của người khác

Căn cứ Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định cụ thể như sau:

“Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

  1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
  2. a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
  3. b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
  4. c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
  5. d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;

đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
  2. a) Có tổ chức;
  3. b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  4. c) Phạm tội 02 lần trở lên;
  5. d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

đ) Làm nạn nhân tự sát.

  1. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy hành vi của họ lấy hình ảnh “khỏa thân” của bạn đăng lên facebook mà không được sự cho phép của bạn làm ảnh hưởng tới cuộc sống của bạn. Hành vi này có thể xem là hành vi “tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác” được quy định tại Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Tóm lại, hành vi của hộ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội truyền bá văn hóa phẩm đồ trụy quy định tại Điều 326 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 hoặc tội trao đổi thông tin của người khác Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Môi giới đất báo giá sai so với thực tế thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Kính gửi! Luật sư, tôi có một số thắc mắc mong được Luật sư giải đáp. Tôi có nhờ Dì tôi đứng ra mua một mảnh đất, Dì tôi báo giá 850 triệu, lần thứ nhất tôi có đưa cho Dì đặt cọc 70 triệu,

sau đó tôi đưa cho gì số còn lại, tôi có gi âm lại ở lần giao thứ hai đoạn ghi âm có nhắc lại số tiền đặt cọc và số tiền hiện tại tôi đưa có giọng nói của Dì tôi xác nhận. Khi tôi hỏi giấy tờ đặt cọc Dì tôi nói đã mất, nhưng thật ra tất cả giấy tờ đã bị Dì hủy, sau đó một thời gian tôi phát hiện là Dì tôi mua miếng đất với giá chỉ là 600 triệu hiện chủ đất còn giữ giấy tờ đặt cọc và mua bán có chữ ký của bà “cò” và ông chủ đất cùng Dì tôi, hai người này có trao đổi sẵn sàng ra làm chứng cho tôi nếu tôi khởi kiện. Tôi có trao đổi sự việc lại với Dì tôi nhưng Dì tôi phủ nhận và nói số tiền đó Dì tôi nói làm giấy tờ hết 30 triệu, và số còn lại còn đưa cho mây lần người mô giới. Vậy tôi có đòi lại được số tiền đó không và bằng cách nào, Dì tôi có bị truy cứu trách nhiệm Hình sự không?. Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các chuyên gia. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo Điều 328 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:

“Điều 328. Đặt cọc

  1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
  2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Theo đó, số tiền đặt cọc của bạn mà Dì bạn giao dịch thay đã được dùng để trừ vào nghĩa vụ trả tiền khi thực hiện hợp đồng mua bán đất.

Việc Dì bạn ngay từ đầu đã có ý định đưa ra thông tin giá đất cao hơn so với giá thực tế mà Dì mua của chủ đất là đã có ý định cho bạn tin và đưa số tiền đó, chính vì vậy dựa trên thông tin bạn cung cấp thì Dì bạn có thể phạm vào tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  3. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  4. c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  5. d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  7. a) Có tổ chức;
  8. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  9. c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
  10. d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

  1. e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  2. g) (được bãi bỏ)
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  4. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  5. b) (được bãi bỏ)
  6. c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  7. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  8. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b)99 (được bãi bỏ)

  1. c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Các yếu tố cấu thành tội phạm:

Khách thể của tội phạm: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. Cụ thể trường hợp của bạn là Dì bạn đã chiếm số tiền hơn 200 triệu của bạn.

Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

Mặt khách quan của tội phạm: Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách gian dối. Đó là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho người có tài sản tin là sự thật nên đã tự nguyện giao tài sản cho người có hành vi gian dối để họ chiếm đoạt. trường hợp của bạn thì Dì bạn đã đưa ra thông tin sai với giá thực tế để bạn tin và giao số tiền lớn hơn giá trị thực của miếng đất cho Dì, nhằm chiếm đoạt số tiền chênh lệch đó.

Mặt chủ quan của tội phạm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác do mình thực hiện hành vi là gian dối, trái pháp luật. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra. Trong trường hợp của bạn Dì bạn hoàn toàn ý thức được được việc làm của mình là sai, vì lòng tin tưởng về mối quan hệ Dì ruột và cháu bạn có thể không nghi ngờ mà sẽ trao số tiền đó cho Dì thực hiện giao dịch thay mình.

Hình phạt:

Hình phạt chính:

– Khung một: (khoản 1) Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

– Khung hai: (khoản 2)Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

Có tổ chức;

Có tính chất chuyên nghiệp;

Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

Tái phạm nguy hiểm;

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

– Khung ba: (khoản 3) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Khung bốn: (khoản 4) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Hình phạt bổ sung:

– (khoản 5) Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, trường hợp Dì bạn đã dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt hơn 200 triệu của bạn, do đó Dì của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình dự tại khoản 3 Điều 147 với hình phạt chính là 7 năm đến 15 năm tù giam.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hành vi giả mạo tài liệu phải chịu trách nhiệm hình sự như thế nào theo quy định pháp luật?

Chào luật sư. Tôi là một nhân viên của Công ty tài chính. Tôi bị tố cáo với hành vi làm giả giấy tờ (xác nhận lương , hợp đồng lao động) để vay vốn Ngân hàng với số tiền 40.000.000 đồng. Khi lấy lời khai tôi đã thành khẩn khai báo, và hỗ trợ tố giác tội phạm. Tôi chưa có tiền án, tiền sự. Vậy mức án cao nhất của tôi sẽ như thế nào.

Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, sau thời gian nghiên cứu nội dung câu hỏi của bạn cùng với các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan Luật sư xin tư vấn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ Luật hình sự năm 2015 Số: 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015

  1. Nội dung tư vấn

Thứ nhất: Đối với hành vi vi phạm của bạn như đã chia sẻ ở trên thì bạn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chứ; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức theo Điều 341 Bộ luật hình sự năm 2015. Hình phạt đối với hành vi này nếu ở mức độ nhẹ có thể chỉ là phạt tiền, nếu nặng hơn là phạt tù giam,  Cụ thể như sau:

“Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức

  1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
  3. a) Có tổ chức;
  4. b) Phạm tội 02 lần trở lên;
  5. c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
  6. d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;

đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

  1. e) Tái phạm nguy hiểm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
  3. a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
  4. b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
  5. c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
  6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Thứ hai: Căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ hình phạt của bạn như phạm tội lần đầu, thành khẩn khai báo, tích cực phối hợp điều tra phá án…Đây được coi là những tình tiết giảm nhẹ có lợi cho bạn khi Tòa án tuyên án. Có thể căn cứ vào các tình tiết này mà mức hình phạt của bạn có thể được nhẹ hơn trong khung hình phạt nếu bạn có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ.

Các tình tiết giảm nhẹ được quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự như sau:

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

  1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
  2. a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  3. b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  4. c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  5. d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

  1. e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  2. g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  3. h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  4. i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  5. k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  6. l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  7. m) Phạm tội do lạc hậu;
  8. n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  9. o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  10. p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  11. q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  12. r) Người phạm tội tự thú;
  13. s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
  14. t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
  15. u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  16. v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  17. x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
  18. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
  19. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

Từ những căn cứ pháp lý nêu trên hy vọng bạn đã rõ các quy định pháp luật về nội dung mà bạn đang quan tâm, Luật sư không thể chắc chắn được mức hình phạt đối với bạn là như thế nào vì mức hình phạt phụ thuộc rất nhiều vào kết luận điều tra, cáo trạng của viện kiểm sát cũng như diễn biến tại phiên tòa. Nhưng với thái độ của bạn khi làm việc với các cơ quan tố tụng như vậy chắc chắn bạn sẽ được sự khoan hồng của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đứng xem đánh bạc có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hỏi: Chào các Luật sư! Em có vấn đề mong được các Luật sư tư vấn giúp đỡ. Em trai của em bị bắt trong 1 nhóm đang đánh bạc. Lúc bị bắt trong người em trai em không có tiền, chỉ có 1 điện thoại ip6 và phương tiện là chiếc xe số hiệu Honda Wave. Lúc này em của em không có tham gia đánh, chỉ đứng ngoài. Cho em hỏi nếu như vậy em sẽ bị phạt như thế nào ạ. Em xin cảm ơn các Luật sư

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;

– Luật số 12/2017/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015;

– Nghị định số 167/2013/NĐ – CP được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 11 năm 2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình;

– Nghị quyết số 01/2010/NQ- HĐTP được Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 22 tháng 10 năm 2010 Hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 Bộ luật hình sự về tha tù trước thời hạn có điều kiện.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp thì em trai của bạn bị bắt trong một nhóm đánh bạc mặc dù không tham gia đánh bạc, và bị tịch thu điện thoại và phương tiện đi lại. Để xác định em trai của bạn có bị xử phạt hay không thì cần xem xét các phương diện sau:

Thứ nhất, về trách nhiệm pháp lý phát sinh đối với em trai bạn khi bị bắt quả tang tại một vụ việc đánh bạc.

Theo thông tin, em bạn bị bắt trong một vụ việc đánh bạc khi cơ quan công an phát hiện ra và bắt quả tang hành vi đánh bạc. Hiện nay về tội đánh bạc, tại Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật hình sự 2015 thì:

“Điều 321. Tội đánh bạc

  1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
  3. a) Có tính chất chuyên nghiệp;
  4. b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
  5. c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  6. d) Tái phạm nguy hiểm.
  7. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Trong trường hợp người tham gia đánh bạc không đủ yếu tố để cấu thành tội đánh bạc, thì người tham gia đánh bạc có thể bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc theo quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ- CP của Chính phủ, theo đó:

“Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

  1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
  2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
  3. a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
  4. b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
  5. c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
  6. d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
  7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  8. a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
  9. b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.
  10. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
  11. a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
  12. b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
  13. c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
  14. d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
  15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
  16. a) Làm chủ lô, đề;
  17. b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
  18. c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
  19. d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền…”

Căn cứ theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật Hình sự 2015 và quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ- CP của Chính phủ thì trường hợp em trai của bạn có một trong những hành vi đánh bạc trái phép một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền hoặc hiện vật; hoặc có hành vi cá cược bằng tiền trong các hoạt động vui chơi giải trí, hoặc đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép… thì tùy vào mức độ vi phạm, tổng số tiền và hiện vật dùng để đánh bạc thì em trai của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc.

Tuy nhiên, theo thông tin cung cấp thì em trai của bạn không tham gia đánh, chỉ đứng xem. Trong trường hợp này, hành vi của em trai bạn không đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi bởi Khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi một số điều của Bộ luật hình sự 2015. Đồng thời nếu em trai của bạn không có các hành vi khác như nhận gửi, tiền, cầm đồ cho hành vi đánh bạc; hoặc có hành vi giúp đỡ, che dấu việc đánh bạc, hay cho người khác sử dụng tài sản, chỗ ở hợp pháp của mình dùng để đánh bạc thì trong trường hợp này, em trai bạn cũng không bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc.

Như vậy, từ những căn cứ nêu trên thì trong trường hợp em trai của bạn chỉ đứng xem và không đảm nhiệm bất cứ vai trò gì trong việc đánh bạc hay có một trong những hành vi được quy định tại Điều 26 Nghị định 167/2013/NĐ – CP thì trong trường hợp này, em trai của bạn sẽ không phải chịu bất cứ trách nhiệm pháp lý gì, và sẽ không bị phạt dưới bất kỳ hình thức nào.

Về việc em trai bạn bị bắt khi đang đứng xem một nhóm người đánh bạc. Mặc dù theo thông tin em trai bạn không tham gia đánh bạc, chỉ đứng xem, nhưng rõ ràng tại thời điểm bắt quả tang vụ việc đánh bạc, cơ quan công an không thể xác định ngay về việc em trai của bạn có tham gia đánh bạc hay không khi em trai của bạn có mặt tại hiện trường vụ việc đánh bạc. Do vậy, việc bắt, tạm giữ người là hoàn toàn cần thiết, và được xác định là trường hợp bắt người phạm tội quả tang theo quy định tại Điều 111 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Nếu thông qua quá trình điều tra, xác minh xác định vụ việc đánh bạc ở cơ quan điều tra nhận định không liên quan đến em trai bạn hoặc trong trường hợp em trai bạn bị tạm giữ nhưng Viện kiểm sát xác định việc tạm giữ không có căn cứ khi em trai bạn không tham gia đánh bạc mà chỉ đứng xem đánh bạc thì trong trường hợp này, cơ quan điều tra phải trả tự do ngay cho em trai của bạn.

Tuy nhiên, nếu qua quá trình điều tra, em trai bạn cũng tham gia đánh bạc trước đó, dù thời điểm bị bắt quả tang em trai bạn chỉ đứng xem thì trong trường hợp này em trai bạn vẫn được xác định là người đánh bạc và tùy vào mức độ vi phạm mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính.

Thứ hai, về việc tạm giữ phương tiện cũng như chiếc điện thoại của em trai bạn:

Tại thời điểm bắt người phạm tội quả tang của vụ việc đánh bạc thì cùng với việc bắt em trai bạn, thì cơ quan có thẩm quyền có quyền thu giữ, tạm giữ những chứng cứ, đồ vật có liên quan đến việc đánh bạc. Trong trường hợp này, tại thời điểm bị bắt, em trai bạn bị tình nghi phạm tội, nên chiếc điện thoại Iphone 6 và phương tiện là chiếc xe máy hiệu Honda Wave có thể bị tạm thời thu giữ, bởi những tài sản này có thể được xác định là những tài sản có thể là vật chứng liên quan đến vụ việc đánh bạc này. Bởi theo quy định tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì:

“Điều 89. Vật chứng

Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.”

Đồng thời theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 01/2010/NQ- HĐTP, những tài sản này chỉ được xem là vật chứng trong vụ việc đánh bạc khi:

“Điều 1.

  1. “Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc” bao gồm:
  2. a) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc;
  3. b) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
  4. c) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.”

Trong trường hợp khi điều tra vụ việc đánh bạc này, Cơ quan điều tra xác định được em trai bạn không có liên quan đến vụ việc đánh bạc, và những tài sản như IPhone 7 và chiếc xe máy Sirius chỉ là tài sản của em trai bạn, không được xác định là vật chứng, là tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc, thì trường hợp này sẽ không có căn cứ để tịch thu, hay tạm giữ và căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, những tài sản này sẽ được trả lại cho em trai bạn.

Tuy nhiên, nếu như có căn cứ và bằng chứng, chứng cứ cho thấy tài sản này được em trai bạn mang đi để cầm cố, và sẽ được dùng để tham gia đánh bạc thì chiếc điện thoại và xe máy này sẽ được xác định là vật chứng và được tạm giữ, tịch thu và xử lý theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tùy vào việc em trai của bạn có tham gia đánh bạc và có vai trò gì khác trong việc tổ chức, giúp đỡ hành vi đánh bạc trái phép hay không mà em trai của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính hay không phải chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý gì. Đồng thời, với chiếc điện thoại IPhone 6 và chiếc xe máy Wave sẽ được trả lại cho em trai bạn khi không có căn cứ xác định đây là vật, phương tiện dùng để đánh bạc, hay là vật chứng trong vụ việc đánh bạc trên.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Cho người khác vào nhà mình đánh bạc có bị truy cứu hình sự? Trách nhiệm hình sự tội tổ chức đánh bạc.

Tóm tắt câu hỏi:

Cho em hỏi nhà em có cho người vào nhà chơi bài và bị công an bắt tại trận công an bắt tại hiện trường dưới chiếu là 700 nghìn đồng trong khi đó có hai chiếu đánh và tổng tiền thu giữ được là 9 triệu 600 nghìn đồng thu được ở trong người. Tất cả người bị bắt không có tiền án tiền sự. Cho em hỏi bây giờ chủ nhà sẽ chịu hình phạt nào ah. Chủ nhà không đánh không có tiền án tiền sự giúp em với ạ.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Hiệp Thành. Với thắc mắc của bạn, Luật Hiệp Thành xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1.Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật hình sự 2015

2.Giải quyết vấn đề:

Điều 321 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội đánh bạc như sau:

“Điều 321. Tội đánh bạc

  1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
  3. a) Có tính chất chuyên nghiệp;
  4. b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
  5. c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  6. d) Tái phạm nguy hiểm.
  7. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”

Tội đánh bạc thể hiện ở hành vi chơi được, thua bằng tiền hoặc hiện vật dưới bất kỳ hình thức nào (xóc đĩa, đỏ đen, tổ tôm, phỏm, số đề, cá cược bóng đá, cá cược chọi gà…). Tiền có thể là tiền Việt Nam đồng hay ngoại tệ. Hiện vật có thể là tài sản như ô tô, xe máy, điện thoại di động…

Hành vi đánh bạc chỉ bị truy cứu trách nhiệm Hình sự khi số tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị lớn. Tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên được coi là có giá trị lớn. Hành vi đánh bạc bằng tiền hoặc tài sản có giá trị dưới 5 triệu đồng chỉ cấu thành tội đánh bạc nếu người có hành vi đánh bạc đã bị xử lý hành chính về một trong các hành vi: đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Về mặt khách thể: trật tự công cộng, trật tự xã hội. Về mặt chủ thể: đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo độ tuổi quy định tại Điều 12  Bộ luật Hình sự. Về mặt chủ quan: lỗi cố ý của ngưvàời thực hiện hành vi, mục đích nhằm thu tiền bất chính của những người đánh bạc.

Như bạn trình bày, tổng số tiền thu trên chiếu bạc và trên người các con bạc là 9 triệu 600 nghìn đồng, những người đã tham gia đánh bạc tại nhà của  bạn  đã có hành vi đánh bạc (đánh bạc ăn tiền) với số tiền dùng để đánh bạc là trên 9 triệu đồng – được coi là có giá trị lớn (vì tiền dùng để đánh bạc có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên được coi là có giá trị lớn). Do đó, những người này đã phạm tội đánh bạc theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015

Ngoài ra, Có thể bạn không chơi nhưng bạn cho phép những người đánh bạc vào chơi, nếu như bạn biết mà không thông báo với cơ quan công an việc đang có người đánh bạc trong nhà của mình thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015:

“Điều 322Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

  1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
  2. a) Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;
  3. b) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên;
  4. c) Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác, người phục vụ, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;
  5. d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
  7. a) Có tính chất chuyên nghiệp;
  8. b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;
  9. c) Tái phạm nguy hiểm.
  10. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Về mặt khách quan: Hành vi tổ chức đánh bạc: là chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy người khác tham gia trò chơi có được bằng tiền hoặc tài sản khác bằng bất kỳ hình thức nào. Hành vi gá bạc: là dùng địa điểm do mình quản lý sử dụng để cho người khác đánh bạc thu tiền. Chỉ coi là hành vi gá bạc nếu chứa chấp và lấy tiền đánh bạc. Nếu vì nể nang mà cho người khác sử dụng địa điểm mình quản lý thì không bị coi là gá bạc. Do bạn không cung cấp thông tin nên bạn cần xem xét quy định trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định pháp luật hình sự hiện hành

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về tội cưỡng đoạt tài sản

Kính chào luật sư! Em năm nay 24 tuổi, em xin trình bày và mong luật sư tư vấn một nội dung như sau: Em và bạn chơi với nhau thân thiết, nay em có việc mượn xe của bạn đi sang huyện bên nhưng vì em say rượu nên tối hôm đấy không về trả xe cho bạn được.

Chính vì bố mẹ bạn em không thích hai đưa em chơi với nhau và gia đình bạn em cũng mâu thuẫn với bố mẹ em từ trước do làm ăn chung. Hai đứa em vẫn rất thân thiết mặc cho bố mẹ cấm cản. Gia đình bạn em tố cáo lên công an về tội em cưỡng đoạt tài sản của bạn em. Em có giấy triệu tập của cơ quan công an lên để làm việc. Em xin luật sư tư vấn giúp em về hành vi cưỡng đoạt tài sản để em có thể làm việc tốt hơn đối với cơ quan công an.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Luật sư nhận thấy việc gia đình người bạn tố cáo hành vi cưỡng đoạt tài sản đối với bạn là không khách quan, vì người bạn đã cho bạn mượn xe chứ không có hành vi cưỡng đoạt nào. Để cấu thành một tội phạm cụ thể, không chỉ riêng đối với tội cưỡng đoạt tài sản mà còn áp dụng cho tất cả các tội phạm khác nữa là cần đáp ứng được 4 yếu tố như sau:

Yếu tố về chủ thể: Luật hình sự năm 2015 quy định chủ thể của tội phạm phải là cá nhân, người có năng lực trách nhiệm hình sự. Thực tế cho thấy, việc xác định chủ thể phạm tội là rất khó khăn và có tính chất quan trọng, yếu tố này quyết định xem cá nhân chịu hình phạt có oan sai hay không.

Yếu tố về khách thể: khách thể của tội phạm là các trật tự xã hội bị xâm hại như: độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, và những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

Yếu tố về mặt chủ quan: mặt chủ quan của tội phạm chủ yếu được nhắc đến là yếu tố lỗi. Trong đó, lỗi được chia thành lỗi cố ý trực tiếp, lỗi cố ý gián tiếp, lỗi vô ý vì quá tự tin, lỗi vô ý do cẩu thả. Bên cạnh đó, mặt chủ quan của tội phạm còn bao gồm động cơ, mục đích phạm tội.

Yếu tố về mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm là những hành vi thực tế đã diễn ra, hậu quả xảy ra và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả. Nếu hậu quả xảy ra trên thực tế không bắt nguồn từ hành vi thực tế thì hành vi đó không bị coi là hành vi phạm pháp. Ví dụ: A gọi điện rủ B đi chơi, B lấy xe máy đến chỗ hẹn với A, không may bị tai nạn giao thông dẫn đến chết người, trong ví dụ này, hành vi của A không thể bị coi là hành vi trái pháp luật, vì hành vi này không phải là nguyên nhân trực tiếp gây hậu quả chết người của vụ tai nạn giao thông.

Căn cứ theo Điều 170 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

“Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản

  1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
  3. a) Có tổ chức;
  4. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  5. c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  6. d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

  1. e) Tái phạm nguy hiểm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  3. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  4. b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
  6. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  7. b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  8. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định pháp luật hình sự hiện hành

Đặc trưng cơ bản của tội cưỡng đoạt tài sản là người phạm tội đã có hành vi uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản bằng những thủ đoạn đe doạ sẽ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lo sợ mà phải giao tài sản cho người phạm tội.

Đe doạ sẽ dùng vũ lực là hành vi (lời nói hoặc hành động) làm cho người bị đe doạ sợ nếu không giao tài sản cho người phạm tội thì sẽ bị đánh đập tra khảo, bị đau đớn về thể xác.

 

Thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần là những thủ đoạn mà người phạm tội sử dụng để uy hiếp tinh thần của người có tài sản hoặc của người có trách nhiệm về tài sản như: Doạ sẽ tố cáo với chồng về việc vợ ngoại tình, doạ sẽ tố cáo việc phạm tội hoặc việc làm sai trái của người có tài sản hoặc người có tránh nhiệm về tài sản.v.v…

Có thể nói, cưỡng đoạt tài sản là tìm mọi cách làm cho người có tài sản hoặc người có trách nhiệm về tài sản sỡ hãi phải giao tài sản cho người phạm tội. Như vậy, người có hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác mà người phạm tội thực hiện là nhằm chiếm đoạt tài sản.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Có được đi xuất khẩu lao động trong thời gian thử thách án treo

Xuất khẩu lao động là cách thức thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do nhà nước qui định. Dưới đây, Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến quy định về đi xuất khẩu lao động trong thời gian thử thách án treo.

Câu hỏi: Chào Luật sư, cách đây hơn 1 năm tôi đã phạm tội, bị kết án 1 năm nhưng được hưởng án treo 1 năm cùng 20 tháng thử thách. Tôi đã kết thúc án treo được 2 tháng, và còn 5 tháng thử thách nữa. Mong Luật sư cho tôi biết liệu tôi có được phép đi xuất khẩu lao động hay không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27/11/2015; được sửa đổi bổ sung năm 2017;

– Luật thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 17/06/2010;

– Luật người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH 11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2006;

– Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BCA ngày 31/12/2015 quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 42 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài bao gồm:

“Người lao động được đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;
  3. Có ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt;
  4. Đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
  5. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
  6. Được cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
  7. Không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.”

Ngoài ra, căn cứ Điều 21 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BCA ngày 31/12/2015 quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

“1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

  1. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
  2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
  3. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
  4. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
  5. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
  6. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.”

Căn cứ vào các quy định trên, bạn tuy đã thi hành án treo nhưng còn 5 tháng thử thách tức là bạn đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự nên bị cấm xuất cảnh. Bởi vậy bạn sẽ không được đi xuất khẩu lao động Nhật Bản.

Mặt khác, căn cứ quy định tại Điều 64 Luật thi hành án hình sự 2010 thì người được hưởng án treo có các nghĩa vụ sau:

  1. Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
  2. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục.
  3. Trường hợp người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng.
  4. Ba tháng một lần trong thời gian thử thách người được hưởng án treo phải nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát, giáo dục.

Như vậy, khi đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên bạn phải đến Công an phường để thực hiện việc khai báo tạm vắng. Khi đến khai báo tạm vắng, phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng. Căn cứ vào Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017; Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTPcủa Hội đồng thảm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo, người được hưởng án treo hàng tháng phải báo cáo bằng văn bản với người trực tiếp giám sát, giáo dục về tình hình rèn luyện, tu dưỡng của mình và phải chấp hành thời gian thử thách theo bản án của Tòa án. Ba tháng một lần trong thời gian thử thách bạn phải nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát, giáo dục; nếu đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng thì phải có nhận xét của Công an xã nơiđến lưu trú hoặc tạm trú để trình với UBND cấp xã được giao giám sát, giáo dục. Bạn phải chấp hành các nghĩa vụ này và không thể đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài được.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Những người tham gia tố tụng trong vụ án Hình sự

Trường hợp nào tham gia tố tụng trong một vụ án Hình sự? Sau đây, Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về những người tham gia tố tụng trong một vụ án hình sự.

Câu hỏi khách hàng: Xin chào Luật sư tôi là một phiên dịch viên hiện nay có một người phạm mời tôi làm phiên dịch trong một vụ án hình sự, Vậy Luật sư có thể cho hỏi là tôi có thể tham gia tố tụng trong một vụ án hình sự đó hay không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ Luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

  1. Luật sư tư vấn

Tại Điều 55 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về những người tham gia tố tụng như sau:

Điều 55. Người tham gia tố tụng

  1. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
  2. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố.
  3. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.
  4. Người bị bắt.
  5. Người bị tạm giữ.
  6. 6. Bị can.
  7. 7. Bị cáo.
  8. 8. Bị hại.
  9. Nguyên đơn dân sự.
  10. Bị đơn dân sự.
  11. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
  12. Người làm chứng.
  13. Người chứng kiến.
  14. Người giám định.
  15. Người định giá tài sản.
  16. Người phiên dịch, người dịch thuật.
  17. Người bào chữa.
  18. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
  19. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố.
  20. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân phạm tội, người đại diện khác theo quy định của Bộ luật này.

Như vậy những người được quy định tại Điều 55 BLTTHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 thì anh/chị là phiên dịch viên thì có thể tham gia tố tụng trong vụ án hình sự.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về tạm giữ và thời hạn tạm giữ?

Tạm giữ, thời hạn tạm giữ được quy định cụ thể tại Điều 117, điều 118 Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015. Luật Hiệp Thành xin được đưa ra những tư vấn cụ thể như sau:

Luật sư tư vấn:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung:

Thứ nhất, về tạm giữ:

– Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

– Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quyền ra quyết định tạm giữ.

Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.

– Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

– Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

Thứ hai, thời hạn tạm giữ:

– Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

– Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

– Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

– Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa dân sự

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc nguyên đơn liên tục vắng mặt khi được Tòa án triệu tập?

Chào Luật sư xin hỏi: Tôi là nguyên đơn trong vụ án dân sự, xin hỏi luật sư nguyên đơn vắng mặt 02 lần khi được triệu tập đến phiên tòa thì có làm sao không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại khoản 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về quyền và nghĩa vụ của đương sự thì:

Đương sự phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.”

Theo Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

  1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

  1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
  2. a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
  3. b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
  4. c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
  5. d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Như vậy, nếu như nguyên đơn vắng mặt có lý do chính đáng, bất khả kháng thì phiên tòa sẽ được hoãn và đợi gọi trong phiên tòa tiếp theo. Trong trường hợp không có lý do và cũng không có người đại diện hợp pháp tham gia phiên tòa hoặc đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì sẽ bị coi là từ bỏ việc khởi kiện, Tòa sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định nếu trên nên.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng