Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau tại Việt Nam; nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam; cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài; công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài; ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài; tổ chức và hoạt động tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2013.

Tải về 24.2013.ND.CP

Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

Nghị định này quy định chi tiết về áp dụng tập quán về hôn nhân và gia đình, chế độ tài sản của vợ chồng, giải quyết các việc về hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và một số biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015.

Tải về 126.2014.ND.CP

Cách xử lý hành vi bạo lực gia đình và tranh chấp tài sản trong hôn nhân?

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề xử lý hành vi bạo lực gia đình và tranh chấp tài sản trong hôn nhân

Xin chào Luật sư ạ! Cháu muốn nhờ Luật sư tư vấn một số vấn đề về hôn nhân gia đình và tố tụng hình sự ạ.

Mấy năm nay bố cháu hay chửi, đánh đập mẹ cháu, nhất là thời gian gần đây bố cháu có hành vi đuổi mẹ cháu ra khỏi nhà. dùng lời lẽ sỉ nhục, vu khống, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của mẹ cháu. Bố cháu cho rằng tài sản trong gia đình là của bố cháu chứ không phải của mẹ cháu cùng với bố và họ hàng hai bên cùng nhau gây dựng nên, không công nhận hay thừa nhận những gì mẹ cháu làm. Đất đai không cho làm nhà, suốt ngày đuổi vợ con ra khỏi nhà.

Hiện tại em trai cháu muốn ra ở riêng để tiện thể chăm sóc cho mẹ cháu nhưng sợ bố cháu không cho làm ruộng nương và đánh đập, phá phách. Cháu muốn tố cáo hành vi của bố cháu thì phải làm sao ạ? Phải tiến hành từ đâu và gửi đơn vào đâu ạ? Tài sản thì chia như thế nào vì cháu là nữ còn bố mẹ cháu thì chỉ có một con trai là em trai cháu? Xin cảm ơn Luật sư

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Luật Phòng chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007.

  1. Luật sư tư vấn

Tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định những hành vi bạo lực gia đình như:

“a. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng

  1. Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;”

Theo bạn trình bày thì bố bạn thường xuyên đánh đập và lăng nhục người mẹ bạn, do vậy mẹ bạn là nạn nhân của bạo lực gia đình.

Theo khoản 1 Điều 5 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định về quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình thì người vợ trong trường hợp này có các quyền sau đây:

“a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;

 

  1. b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
  2. c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
  3. d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật”

Theo đó, nếu muốn chấm dứt hành vi bạo lực gia đình thì người vợ hoàn toàn có thể thực hiện các quyền nói trên để đề nghị các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình. Các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ cho người vợ trong trường hợp này được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

“1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.

  1. Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình”.

Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể:

– Nộp đơn tới Ủy ban nhân dân xã trình bày về việc mẹ bạn bị đánh đập, lăng mạ để cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

– Nếu hành vi bạo lực ở mức độ nghiêm trọng, tàn ác, gây hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe và tinh thần của người vợ thì bạn có thể nộp đơn tố cáo đến công an về tội cố ý gây thương tích hoặc tội hành hạ người khác theo quy định của Bộ luật hình sự.

Về tài sản, nếu cha mẹ bạn ly hôn, theo nguyên tắc, nếu như hai bên không thỏa thuận được thì theo Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án sẽ chia đôi tài sản nhưng có tính đến các yếu tố:

“a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

  1. b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  2. c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  3. d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Nếu mẹ bạn muốn đơn phương ly hôn thì vẫn có thể thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể theo quy định tại khoản 1, Điều 56:

“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Do vậy, mẹ bạn có thể nộp đơn xin ly hôn cho tòa án quận (huyện) nơi gia đình bạn sinh sống để được thụ lý, giải quyết.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: Những nội dung đáng quan tâm

Ngày 19/6/2014, Quốc hội thông qua Luật Hôn nhân và gia đình để thay thế Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 kế thừa Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và có một số quy định mới.

Các hành vi bị cấm

Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì có 18 hành vi bị cấm để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình. So sánh với quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì tăng thêm 7 hành vi bị cấm. Các hành vi bị cấm tăng thêm là:

– Cấm cản trở ly hôn

– Cấm thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại

– Cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại

– Cấm lựa chọn giới tính thai nhi

– Cấm sinh sản vô tính

– Cấm kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

– Cấm lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua, bán người bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

Điều kiện kết hôn

Về tuổi kết hôn. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 thì: “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên”. Quy định này có khác với quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 ở chỗ: Nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên mà không phải là từ 20 tuổi trở lên. Còn nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên mà không phải là từ 18 tuổi trở lên.

Về hôn nhân cùng giới tính. Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 thì: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”. Quy định này là dấu chấm hết về ý tưởng của người mong muốn Nhà nước công nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Về người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

Theo quy định tại Điều 10 thì cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 trực tiếp yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật mà không phải đề nghị VKSND yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật. Đồng thời cũng bãi bỏ quy định VKSND có quyền yêu cầu Tòa án hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật.

Về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Khác với Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn ở chỗ, ngoài việc giữ nguyên quy định “vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã bổ sung chủ thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có các chủ thể mới bổ sung là: “Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ”. Quy định này đã giải quyết được các trường hợp khi kết hôn vợ chồng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật, nhưng sau đó vì những lý do khác nhau mà chồng hoặc vợ bị bệnh tâm thần hoặc mắc một bệnh khác mà không thể nhận thức được, không thể làm chủ được hành vi như bị tai nạn lao động, tai nạn giao thông, bị sốt rét ác tính… mà vợ chồng muốn giải quyết ly hôn mà không thể thực hiện được hoặc có thực hiện được lại phải “lách luật” dưới dạng có người giám hộ của người bị bệnh tâm thần tham gia tố tụng.

Về căn cứ giải quyết ly hôn

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định có hai trường hợp được Tòa án giải quyết ly hôn. Trường hợp 1: “Tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt” và trường hợp 2 là “vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích”. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giữ nguyên hai trường hợp trên để Tòa án được giải quyết ly hôn, đồng thời bổ sung các trường hợp khác được Tòa án giải quyết ly hôn. Bổ sung 1: Trường hợp có căn cứ về việc “vợ chồng có hành vi bạo lực gia đình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”. Bổ sung 2: Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 nếu có căn cứ “về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia” (Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định).

Việc gửi bản án, quyết định của Tòa án

BLTTDS đã quy định việc gửi bản án, quyết định của Tòa án cho những người tham gia tố tụng vụ án. Tuy nhiên, trước yêu cầu của một số cơ quan chức năng về quản lý hộ tịch, hộ khẩu, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định việc Tòa án gửi bản án, quyết định của Tòa án về hôn nhân gia đình như sau:

Hủy kết hôn trái pháp luật, tại khoản 3 Điều 11 quy định: “Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch, hai bên kết hôn trái pháp luật…”

Khi chấm dứt hôn nhân, tại khoản 2 Điều 57 quy định: “Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch…”

Việc xác định cha, mẹ, con, trong khoản 2 Điều 101 quy định: “… Quyết định của Tòa án về xác định của cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch”.

Các quy định trên đây là bắt buộc Tòa án phải thực hiện. Theo quy định tại Điều 1 của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý về hộ tịch thì hộ tịch là: “những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết” và theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này thì UBND cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch trong địa phương mình. Sở Tư pháp giúp UBND cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý nhà nước về hộ tịch. Do đó được hiểu là quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con được gửi đến Sở Tư pháp. Còn bản án, quyết định của Tòa án về hủy kết hôn trái pháp luật, công nhận quan hệ hôn nhân về ly hôn phải gửi đến cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn.

Trên đây là quan điểm bình luận của Công ty Luật Hiệp Thành về một số điểm mới của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đơn phương ly hôn và việc giành quyền nuôi con sau khi ly hôn?

Quyền nuôi con đối với thủ tục ly hôn đơn phương được xác định như thế nào ? Dựa vào những tiêu chí, quy định pháp luật nào để tòa án phân định quyền nuôi con cho các bên vợ hoặc chồng ? Vấn đề này sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Câu hỏi khách hàng:

Mình và chồng đã sống ly thân từ lâu (chồng mình tự ý sống ly thân nay được 16 tháng. Từ khi chính thức thông báo với mình là ngày 19 tháng 11 năm 2017 đến nay) cũng ko có tài sản và nợ chung mình có 1 con chung 21 tháng. Từ nhỏ tới giờ 1 mình chăm sóc con với phụ giúp của ông bà trông giùm buổi ngày 1 số lúc mình bận. Chồng mình giờ chỉ muốn bạo hành về tinh thần cho đến lúc mình ko chịu đựng được nữa sẽ phải bỏ đi.

Cho mình hỏi giờ mình làm gì để dc quyền nuôi con. Mình viết đơn được không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, Chị có quyền viết đơn và yêu cầu ly hôn đơn phương. Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình việc giải quyết thủ tục ly hôn có thể tiến hành theo 2 hướng:

1/ Thuận tình ly hôn: cả hai cùng đồng ý ly hôn và cùng ký tên trên đơn và thỏa thuận được các vấn đề về quyền nuôi con sau khi ly hôn và phân chia tài sản không còn tranh chấp gì.

2/ Đơn phương ly hôn (Yêu cầu ly hôn từ 1 phía): Trường hợp 1 bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn thì có thể giải quyết theo hướng đơn phương ly hôn

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

“Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

=> Như vậy: Chị có quyền đơn phương ly hôn (tự viết đơn)

Thứ hai, Về quyền giành quyền nuôi con

Với thông tin chị cung cấp con chị 21 tháng tuổi thì theo quy định tại khoản 3 Điều 81, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng hoặc có thỏa thuận với người cha.

Vậy: Chị sẽ được quyền nuôi con trong trường hợp này do con dưới 36 tháng tuổi.

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn phân chia tài sản thừa kế khi có kết hôn và chung sống như vợ chồng với hai người

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Tư vấn phân chia tài sản thừa kế khi có hai vợ

Câu hỏi khách hàng:

Xin chào Luật sư, tôi tên Tài muốn Luật sư giải đáp về việc phân chia tài sản đúng theo pháp luật. Cụ thể như sau: gia đình tôi gồm có: ba, mẹ, bà nội, anh, chị và tôi là út trong gia đình. Ba mẹ tôi lấy nhau vào năm 1975 và sinh được 3 người con.

Tuy nhiên, sau đó ba mẹ tôi có mâu thuẫn với nhau, ba tôi ở với người đàn bà khác từ 1992 đến 2017 và có đăng ký kết hôn. Năm 2017, không may ba tôi đột ngột qua đời vì tai nạn giao thông và không có di chúc của ba tôi để lại thừa kế. Vậy luật sư cho hỏi trường hợp này ai là người được công nhận là vợ và chia thừa kế tài sản của bố tôi như thế nào?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

  1. Sống với nhau như vợ chồng từ năm 1975 có phải là vợ chồng hợp pháp không?

Về nguyên tắc việc chung sống với nhau như vợ chồng mà không thực hiện việc đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh quan hệ vợ chồng hợp pháp. Bởi theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình việc đăng ký kết hôn là thủ tục bắt buộc để quan hệ vợ chồng phát sinh.

Tuy nhiên Luật hôn nhân gia đình bắt đầu được ban hành từ năm 1986, với các trường hợp đã sống với nhau trước thời điểm năm 1986 thì sẽ không thể làm thủ tục đăng ký kết hôn vì không có văn bản hướng dẫn, vì thế pháp luật tạo điều kiện bằng cách công nhận cho những trường hợp chung sống với nhau trước ngày 3/1/1987 là hôn nhân hợp pháp. Điều đó có nghĩa, với những trường hợp sống chung trước ngày 3/1/1987 pháp luật chỉ khuyến khích đăng ký kết hôn chứ không bắt buộc.

Chính vì vậy trường hợp của gia đình bạn, bố mẹ bạn được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp.

  1. Việc kết hôn với người thứ hai có vi phạm pháp luật không?

Thực tế, khi bố bạn đăng ký kết hôn với người thứ hai thì cơ quan nhà nước cũng không biết về việc bố bạn từng có vợ, hơn nữa tình trạng cá nhân của bố bạn vẫn đang độc thân. Như đã phân tích ở trên trong trường hợp này, việc đăng ký kết hôn với người thứ hai chưa bị coi là vi phạm pháp luật, tuy nhiên việc kết hôn đó sẽ không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng hợp pháp. Vì ở nước ta chỉ bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, mẹ bạn đã được công nhận là vợ hợp pháp thì trường hợp ngay cả khi người thứ hai có đăng ký kết hôn thì cũng không được công nhận.

  1. Chia tài sản thừa kế trong trường hợp này như thế nào?

Theo quy định của Bộ luật dân sự, trường hợp người có tài sản mất mà không để lại di chúc chỉ định người thừa kế thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.

Chia di sản thừa kế theo pháp luật sẽ căn cứ vào hàng thừa kế, theo thứ tự hàng thừa kế thứ nhất sẽ hưởng thừa kế trước, hàng thừa kế thứ nhất gồm: bố, mẹ, vợ, con. Như đã phân tích ở trên, trong trường hợp này chỉ có mẹ của bạn là vợ hợp pháp của bố bạn, nên trường hợp này khi chia tài sản thừa kế người vợ được chia tài sản là mẹ của bạn chứ không phải là người phụ nữ sống chung với bố bạn sau này.

Vì tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung nên trường hợp này, khi bố bạn mất đi thì mẹ bạn sẽ có quyền được nhận một nửa tài sản, nửa tài sản còn lại sẽ chia đều cho những người thừa kế là: bà nội, vợ và các con (4 suất thừa kế)

  1. Nếu giữa bố tôi và người phụ nữ kia có tài sản chung thì giải quyết như thế nào?

Trường hợp này, dù hôn nhân của bố và mẹ bạn là hợp pháp nhưng không thể phủ nhận rằng, tài sản mà bố bạn có được không chỉ là tài sản chung của vợ chồng mà đó còn là tài sản chung với người đã kết hôn sau này. Về nguyên tắc định đoạt tài sản chung thì các chủ sở hữu chung đều có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung. Vì thế mặc dù người phụ nữ kia không được nhận di sản thừa kế của bố bạn, nhưng phải chia cho họ một nửa tài sản.

Trường hợp này việc chia thừa kế sẽ được tiến hành như sau: tài sản được chia đôi cho bố bạn và người phụ nữa sống chung – mỗi người một phần. Phần tài sản sau khi được chia của bố bạn sẽ dùng để chia thừa kế cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất như trường hợp ở trên.

  1. Trường hợp có tranh chấp về chia thừa kế thì giải quyết như thế nào?

Nếu các bên không thể thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản thừa kế thì phương án giải quyết tranh chấp là khởi kiện đến Tòa án cấp huyện có thẩm quyền.

Trường hợp này cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm có:

  1. Đơn khởi kiện
  2. Bản sao chứng thực giấy chứng tử của bố bạn
  3. Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân như: giấy khai sinh, sổ hộ khẩu
  4. Giấy tờ chứng minh việc chung sống của bố, mẹ
  5. Tài liệu chứng minh về tài sản của bố bạn để lại.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn trường hợp ly hôn đơn phương khi chồng đang chấp hành hình phạt tù

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về:

Câu hỏi khách hàng:

Tôi và chồng tôi ly thân 8 năm có một con chung. Chúng tôi không có tài sản chung. Hiện tại chồng tôi đang bị đi tù, vậy tôi phải làm thủ tục như thế nào để ly hôn nhanh chóng thưa luật sư?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Khi hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn, bất đồng, không thể hàn gắn được, các cặp đôi thường cân nhắc đi tới quyết định ly hôn. Tuy nhiên, sẽ ly hôn như thế nào khi một trong hai bên không ở nơi cư trú, ở nước ngoài hay chấp hành án phạt tù là một vấn đề mà nhiều người đang quan tâm. Đối với trường hợp của bạn, chồng bạn đang trong thời gian chấp hành án phạt tù, vậy bạn cần làm như thế nào để được giải quyết việc ly hôn?

Ly hôn là quyền của một trong hai bên vợ chồng hoặc cả hai bên khi mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Bạn và chồng bạn đã kết hôn và ly thân được 08 năm, chồng bạn đã đi tù do vậy mục đích của hôn nhân là vợ chồng chăm sóc, yêu thương lẫn nhau không đạt được, nếu bạn có yêu cầu thì Tòa án nhân dân sẽ giải quyết ly hôn nếu có căn cứ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng để yêu cầu ly hôn đơn phương.

Như bạn đã trình bày, trước khi chồng bạn đi tù thì vợ chồng bạn cũng đã ly thân được 08 năm, tức việc chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau của vợ chồng bạn là không hề tồn tại trong suốt thời gian đó, vợ chồng bạn từ lâu đã ai sống biết bổn phận của người ấy.

Nếu bạn có các chứng cứ chứng minh yêu cầu ly hôn của mình là hợp pháp thì Tòa án nhân dân sẽ giải quyết ly hôn: Biên bản nhắc nhở, hòa giải của tổ dân phố, lời làm chứng của họ hàng, gia đình về việc đã khuyên nhủ vợ chồng bạn trở về sống với nhau nhưng không thành…

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

  1. a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”

Tranh chấp giữa bạn và chồng là tranh chấp về hôn nhân gia đình theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, nếu bạn muốn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương thì bạn phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú. Tuy nhiên, do chồng bạn đang thi hành án tại trại giam nên bạn cần có giấy xác nhận của Ban quản lý trại giam nơi chồng bạn đang chấp hành án phạt tù để làm căn cứ xác định nơi cư trú hiện tại của chồng bạn. Khi đó, nơi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn giữa bạn với chồng là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở trại giam.

Khi yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

– Chứng cứ chứng minh tình trạng hôn nhân của vợ chồng bạn đã lâm vào trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được để làm căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn;

– Đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn đơn phương;

– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao có công chứng, chứng thực Sổ hộ khẩu của cả hai vợ chồng; giấy xác nhận của Ban quản lý trại giam nơi chồng bạn đang chấp hành án phạt tù;

– Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của cả hai vợ chồng;

– Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con;

– Bản sao có chứng thực các giấy tờ chứng minh tài sản chung nếu có tranh chấp.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn thủ tục ly hôn khi vợ bỏ đi nước ngoài không rõ tung tích

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Tư vấn thủ tục ly hôn khi vợ bỏ đi nước ngoài không rõ tung tích. Ly hôn đơn phương không xác nhận được địa chỉ cư trú của bị đơn tòa án có giải quyết không?

Câu hỏi khách hàng:

Chúng tôi kết hôn được gần 1 năm thì ly thân, chưa có con, sau ly thân vợ tôi bỏ sang Nhật Bản và không cho nhà tôi biết và giờ đã được hơn 3 năm. Tôi muốn ly hôn nhưng không được, đã đi 2 lần ra tòa án huyện và tỉnh nhưng do không có thông tin – địa chỉ của vợ tôi nên không làm thủ tục giải quyết ly hôn được. Mong công ty tư vấn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Ly hôn hiện nay đang là một tình trạng khá phổ biến trong xã hội do những bất đồng trong đời sống hôn nhân dẫn đến tình trạng các cặp đôi không thể kéo dài cuộc sống chung, mong muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp của bạn, vợ bạn đã bỏ đi, cắt đứt mọi liên hệ với gia đình bạn tính đến nay đã 03 năm. Việc này ảnh hưởng rất lớn đến quyền mưu cầu hạnh phúc mới của bạn. Theo đó, để ly hôn, bạn cần thực hiện những thủ tục như sau:

Trường hợp 1: Nếu có thể liên hệ trực tiếp với gia đình nhà vợ bạn, bạn có quyền yêu cầu họ cung cấp thông tin nơi cư trú hiện tại của vợ mình. Ở trường hợp này, nếu nắm bắt được thông tin đó, bạn hoàn toàn có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn.

– Nếu vợ bạn vẫn đang ở Nhật Bản thì phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của vợ bạn tại Việt Nam.

– Nếu vợ bạn đã trở về nước thì phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn đang sinh sống.

Trường hợp 2: Nếu không thể liên hệ được với gia đình vợ bạn hoặc liên hệ được nhưng họ không cung cấp cho bạn thông tin về nơi cư trú của vợ bạn.

Căn cứ quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 về điều kiện tuyên bố một người mất tích:

“1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.”

Như vậy, nếu có đủ các điều kiện sau thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu tuyên bố vợ bạn mất tích để từ đó giải quyết việc ly hôn:

– Vợ bạn phải biệt tích 02 năm liền trở lên: Cụ thể trong trường hợp của gia đình bạn, vợ bạn đã đi biệt tích tính đến nay đã 03 năm liền.

– Gia đình bạn đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc vợ bạn còn sống hay đã chết.

Khi có đủ các điều kiện này, bạn cần làm những thủ tục sau để yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích:

– Nộp đơn yêu cầu tuyên bố vợ bạn mất tích tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn cư trú cuối cùng;

– Gửi kèm tài liệu, chứng cứ để chứng minh vợ bạn đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc gia đình đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm: Xác nhận của phía cơ quan công an địa phương về những vấn đề trên…

– Nếu trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

Căn cứ quy định tại Điều 388 và 389 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố vợ bạn mất tích theo trình tự sau:

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm vợ bạn – người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.

– Trong thời hạn thông báo, nếu vợ trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Trường hợp này bạn và vợ mình có thể thỏa thuận hoặc bạn đơn phương yêu cầu ly hôn tại Tòa án nhân dân.

– Nếu vợ bạn không trở về thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố vợ bạn mất tích.

Khi đã có quyết định tuyên bố vợ bạn mất tích rồi thì căn cứ quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015, bạn có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Khi đó, bạn cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn cư trú cuối cùng để yêu cầu giải quyết việc ly hôn:

– Đơn khởi kiện ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân của cả hai vợ chồng;

– Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình;

– Chứng cứ chứng minh tài sản chung, con chung…

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Có được kết hôn ngay sau khi vừa mới xong thủ tục ly hôn không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về vấn đề: Có được kết hôn ngay sau khi vừa mới xong thủ tục ly hôn không?

Câu hỏi khách hàng:

Chào Luật sư! Trước đây tôi và vợ có sinh sống tại một căn hộ chung cư giá rẻ. Tôi và vợ đã ly hôn được 2 tháng. Nay tôi muốn tái hôn nhưng cán bộ làm công tác đăng ký kết hôn ở ủy ban xã nói chưa đủ điều kiện đăng ký kết hôn vì mới ly hôn. Vậy cán bộ xã nói vậy có đúng không? Pháp luật có quy định về thời hạn kết hôn sau khi ly hôn như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Trường hợp của bạn là ly hôn được 2 tháng. Nay bạn muốn tái hôn nhưng cán bộ làm công tác đăng ký kết hôn ở ủy ban xã nói chưa đủ điều kiện đăng ký kết hôn vì mới ly hôn. Từ đó cán bộ xã  không đăng ký kết hôn cho bạn điều này ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.

Theo pháp luật hôn nhân ở Việt Nam thì hai bên Nam Nữ muốn kết hôn với nhau phải đủ độ tuổi kết hôn, kết hôn tự nguyện…và không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn.Căn cứ theo điều 8, Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như sau:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

  1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
  2. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  3. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  4. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  5. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  6. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Và theo khoản 2, điều 5, Luật hôn nhân và gia đình 2014 các hành vi bị cấm kết hôn ở Việt Nam:

“2. Cấm các hành vi sau đây:

  1. a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  2. b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  3. c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  4. d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

  1. e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
  2. g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
  3. h) Bạo lực gia đình;
  4. i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”

Như vậy theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 không có quy định về thời gian sau khi ly hôn bao lâu sẽ được kết hôn trở lại nên sẽ được hiểu rằng nếu hai bên Nam Nữ muốn kết hôn thì phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn thì sẽ được kết hôn trở lại.

Như vậy, nếu bạn và bạn gái đó đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp cấm thì bạn hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn được. Vậy việc cán bộ xã không đăng ký kết hôn cho bạn vì lý do bạn mới ly hôn thì không đúng với quy định của pháp Luật và bạn có quyền khiếu nại hành vi này của cán bộ xã, cùng với đó đề nghị họ đăng ký kết hôn cho bạn đúng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Việc khiếu nại này bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên Chủ tịch UBND xã/ phường nơi mà bạn đang muốn đăng ký kết hôn. Đề nghị UBND đăng ký kết hôn cho bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Ly hôn khi bị đơn ở nước ngoài và không xác định được địa chỉ cụ thể

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về ly hôn khi bị đơn ở nước ngoài và không xác định được địa chỉ cụ thể.

Chào Luật sư xin hỏi: Vợ tôi và tôi đã sống ly thân được 2 năm, giờ tôi muốn làm thủ tục xin ly hôn nhưng cô ấy lại không có nhà, tôi nghe nói đã sang nước ngoài xuất khẩu lao động nhưng không biết địa chỉ cụ thể ở đâu, vậy Tòa án có giải quyết cho tôi không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Công văn số 253/TANDTDC-PC của Tòa án nhân dân tối cao về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ.

  1. Nội dung tư vấn:

Trong quá trình giải quyết vụ việc trước đây, chúng tôi đã khá khó khăn khi thuyết phục toà án thụ lý vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ vì thực tế các toà khá ngại công tác uỷ thác tư pháp để xác định nơi cư trú của đương sự ở nước ngoài.

Vừa qua ngày 26/11/2018 Toà án nhân dân tối cao đã có công văn 253/TANDTDC-PC về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ theo đó xác định: công dân có quyền ly hôn, đây là quyền nhân thân hiến định, được quy định trong hôn nhân và gia đình và được đảm bảo theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Điều kiện để yêu cầu ly hôn nhanh được chấp nhận giải quyết

Do vậy, trường hợp muốn ly hôn nhanh chóng với vợ chồng là người Việt Nam đang ở nước ngoài nhưng không thể cung cấp được địa chỉ chính xác ở nước ngoài mà chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam thì nguyên đơn vẫn có quyền ly hôn nhanh hơn nếu có căn cứ để xác định vợ / chồng vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước.

Toà án yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của vợ/ chồng không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

———————————————–

 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng