Thành lập loại hình doanh nghiệp nào cho phù hợp?

Câu hỏi khách hàng:

Chào Luật sư, hiện tại tôi muốn hợp tác cùng với ba người bạn của tôi thành lập công ty – ở đây là mở công ty về sản xuất bánh đa nem. Và hiện nay tôi đang không biết lựa chọn loại hình công ty nào phù hợp, cũng như những quyền lợi và trách nhiệm của tôi đối với việc thành lập công ty. Mong Luật sư tư vấn cho tôi, tôi nên lựa chọn thành lập loại hình công ty nào. Cảm ơn Luật sư.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

  1. Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;
  2. Luật Doanh nghiệp số: 68/2014/QH13 được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014;
  3. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai;
  4. Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp;
  5. Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.
  6. NỘI DUNG TƯ VẤN
  7. Lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào phù hợp nhất?

Sau khi nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan và kết hợp với thông tin Quý khách hàng đã trao đổi với chúng tôi trước đó, chúng tôi xin nhận định loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất đối với doanh nghiệp của ông và các bạn của ông muốn thành lập là hai loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, và Công ty cổ phần. Vì đây là hai loại hình công ty dễ thành lập, kiểm soát: thành viên công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức, chịu sự điều chỉnh của luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân; đều là loại hình công ty đối vốn, chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của công ty, và có quyền chuyển nhượng vốn theo quy định của pháp luật.

Sau đây Luật Hiệp Thành chúng tôi xin đưa ra những phân tích về ưu, nhược điểm của từng loại hình công ty để Quý khách hàng có sự lựa chọn phù hợp nhất.

  1. Thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

1.1. Ưu điểm khi thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên:

– Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt nam hiện nay phù hợp với quy mô kinh doanh vừa và nhỏ;

– Các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;

– Số lượng thành viên công ty không nhiều (giới hạn 50 thành viên) và các thành viên thường là người quen biết, nên độ tin cậy hay xử lý các công việc sẽ dễ dàng;

– Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên;

1.2. Nhược điểm khi thành lập Công ty TNHH hai thành viên trở lên:

– Do chế độ TNHH nên uy tín của công ty trước đối tác, ký kết hợp đồng khó khăn;

– Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;

– Công ty TNHH không có quyền phát hành cổ phiếu nên việc huy động vốn là hết sức khó khăn.

  1. Thành lập Công ty cổ phần:

2.1. Ưu điểm của công ty cổ phần:

– Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao;

– Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành nghề (thực tế hiện nay thì ưu điểm này không phải là tuyệt đối vì các loại hình công ty đều có quyền kinh doanh ngành nghề, lĩnh vực gần như nhau, thậm chí công ty TNHH còn có nhiều lợi thế hơn trong việc kinh doanh các ngành nghề có tính chất đối nhân – không đối vốn như dịch vụ kế toán, tư vấn Luật …).

– Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty;

– Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần;

– Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần (đối với công ty Đại chúng, công ty niêm yết trên Sàn chứng khoán thì chỉ có công ty cổ phần mới có quyền này).

2.2. Nhược điểm của công ty cổ phần:

Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế nhất định như:

– Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích;

– Việc thành lập và quản lý Công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.

Dựa trên các phân tích nêu trên, chúng tôi mong Quý khách hàng lựa chọn được loại hình công ty muốn thành lập phù hợp nhất. Sau khi khách hàng thống nhất lựa chọn được loại hình công ty thành lập, Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự sẽ giúp khách hàng thực hiện các thủ tục để đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

  1. Vấn đề về vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất:

Góp vốn là việc đưa tài sản của mình vào pháp nhân hoặc vào dự án đầu tư để kinh doanh sinh lợi. Người góp sẽ trở thành chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung pháp nhân hoặc chủ đầu tư dự án. Tài sản dùng thực hiện vốn góp có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các tài sản hợp pháp khác như vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ …

  1. Hình thức góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất:

Có 2 hình thức theo quy định của pháp luật tùy thuộc vào mục đích kinh doanh của doanh nghiệp:

1.1. Hình thức góp vốn không chuyển quyền sử dụng đất:

Hình thức góp vốn này theo kiểu hợp đồng hợp tác kinh doanh: bên góp đất, bên góp tiền hoặc tài sản khác để tận dụng nguồn lực của từng bên cùng nhau kinh doanh (theo kiểu “người có của, kẻ có công”), chia sẻ rủi ro và phân chia lợi nhuận.

Trên phương diện này, quyền sử dụng đất là quyền khai thác và sử dụng đất đai, vì thế, bên góp vốn chỉ chuyển giao quyền sử dụng đất đai cho bên nhận góp vốn mà không chuyển giao các quyền khác của người sử dụng đất. Do chỉ chuyển giao quyền sử dụng đất đai, nên bên góp vốn vẫn có thể thực hiện các quyền khác của người sử dụng đất như thế chấp, để lại thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất.

Theo điểm a khoản 4 Điều 80 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai: “Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của các bên về chấm dứt việc góp vốn thì bên góp vốn quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại.”

Như vậy, hình thức góp vốn này sẽ không chuyển quyền sử dụng đất từ bên góp vốn sang bên nhận góp vốn. Bên góp vốn sẽ nhận lại quyền sử dụng đất theo thỏa thuận hoặc khi hết thời hạn góp vốn.

1.2. Hình thức góp vốn có chuyển quyền sử dụng đất:

Quyền sử dụng đất trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch là đối tượng của giao dịch trong đó có góp vốn. Trên phương diện này, góp vốn bằng quyền sử dụng đất giống với góp vốn bằng quyền sở hữu tài sản.

Mặc dù, Luật Đất đai năm 2013 không có quy định phân biệt hình thức góp vốn là quyền sử dụng đất đai và hình thức góp vốn là quyền sở hữu tài sản, nhưng căn cứ quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Đất đai năm 2013 có thể thấy:

+ Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập (theo quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Ở trường hợp của Quý khách hàng là góp vốn để thành lập doanh nghiệp.

+ Về tài sản góp vốn có thể là đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất (khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Loại tài sản mà Quý khách hàng muốn góp vốn là giá trị quyền sử dụng đất.

+ Đối với tài sản là giá trị quyền sử dụng đất, thì ông phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền (điểm a khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp năm 2014).

+ Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được nhận góp vốn (công ty mới thành lập của ông và các bạn của ông) bằng quyền sử dụng đất (điểm c khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai năm 2013).

Với quy định trên cho thấy, hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất trên phương diện quyền sở hữu tài sản là để thành lập doanh nghiệp. Đặc trưng của hình thức góp vốn này là có sự chuyển quyền sử dụng đất từ bên góp vốn sang bên nhận góp vốn (từ ông sang công ty mà ông và các người bạn của ông đồng sở hữu – pháp nhân). Khi góp vốn hoàn thành, tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà ông trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn, cổ đông của công ty cổ phần. Khi trở thành thành viên của công ty, ông có quyền tham gia hoạt động kinh doanh của công ty mới thành lập.

  1. Định giá tài sản góp vốn:

– Tài sản góp vốn phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí và được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá.

– Nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập liên đới chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bằng số chênh lệch giữa giá trị được định và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

Kết thúc việc định giá tài sản góp vốn phải có Biên bản xác định giá trị vốn góp của người góp vốn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thành lập doanh nghiệp nhưng không hoạt động thì bị xử lý thế nào?

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Trách nhiệm pháp lý khi thành lập công ty nhưng không hoạt động.

Câu hỏi khách hàng:

Tôi có một người bạn đang cần vốn để kinh doanh làm ăn. Người bạn đó có nhờ tôi và 2 người nữa đứng ra để lập một công ty cổ phần gồm 3 cổ đông. Sau khi lập công ty, người bạn đó sẽ nhờ tôi đứng ra để lập một tài khoản ngân hàng mà theo người bạn tôi nói là sẽ được ưu tiên trong việc vay vốn. Tôi muốn hỏi là công ty cổ phần trên sau khi thành lập mà không hoạt động như trên sẽ vi phạm những điều gì của pháp luật và bị xử phạt ra sao?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được quốc hội khóa 13 thông qua ngày 26/11/2014;

Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được Quốc hội khóa 11 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Điều 21 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như sau:

1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
  2. b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật này thành lập;
  3. c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
  4. d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án”.

Như vậy, nếu công ty cổ phần mà bạn của bạn có ý định thành lập để vay vốn ngân hàng mà không hoạt động trong vòng một năm, không gửi báo cáo theo quy định của pháp luật doanh nghiệp thì sẽ bị thu hồi Giấy phép đăng ký kinh doanh.

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:

“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
  2. b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
  3. c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
  4. d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.

Với trường hợp công ty của bạn không hoạt động và bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì công ty của bạn buộc phải làm thủ tục giải thể doanh nghiệp.

Ngoài ra, công ty của bạn có thể bị xử phạt hành chính về các hành vi sau:

Hành vi không khai thuế đúng thời hạn theo quy định tại Điều 32 Luật Quản lý thuế năm 2006:

 “1. Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng.

  1. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:
  2. a) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
  3. b) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;
  4. c) Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
  5. Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.

  1. Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.”

Bên cạnh đó, do bạn là một cổ đông sáng lập của công ty nên bạn còn phải chịu trách nhiệm về tài sản theo quy định tại Khoản c Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:

 “c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; …”.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Kinh doanh súng bắn sơn – những điều kiện cần biết

Kinh doanh súng bắn sơn là một trong số các ngành kinh doanh có điều kiện liên quan đến an ninh trật tự. Kinh doanh súng bắn sơn, gồm: Sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, xuất khẩu, mua, bán súng bắn sơn, đạn sử dụng cho súng bắn sơn và phụ kiện của súng bắn sơn; sửa chữa súng bắn sơn; cung ứng dịch vụ sử dụng súng bắn sơn. Sau đây, Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Kinh doanh súng bắn sơn – những điều kiện cần biết

Câu hỏi khách hàng:

Xin chào luật sư, doanh nghiệp chúng tôi đang kinh doanh sơn quét tường. Vì lý do phục vụ công việc, chúng tôi nay muốn kinh doanh thêm súng bắn sơn để thuận tiện hơn. Với kinh doanh thêm sản phẩm này, doanh nghiệp chúng tôi có cần đáp ứng điều kiện nào không. Xin cảm ơn Luật sư

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014;

– Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện an ninh trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Luật doanh nghiệp 2014 quy định doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh. Tuy nhiên đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp phải đáp ứng được đầy đủ điều kiện trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh.

Điều kiện kinh doanh súng bắn sơn được quy định cụ thể tại Nghị định số 96/2016/NĐ-CP như sau:

+ Là doanh nghiệp được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, đồng thời có ngành nghề kinh doanh súng bắn sơn

+ Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Nếu là người Việt Nam:

-Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.

– Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án

– Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú

+ Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy

+ Phải có phương án bảo đảm an ninh, trật tự, gồm:

– Xác định khu vực, địa bàn, mục tiêu cụ thể cần phải tăng cường để bảo đảm an ninh, trật tự;

– Biện pháp thực hiện;

– Lực lượng phục vụ thường xuyên;

– Phương tiện phục vụ;

– Biện pháp tổ chức, chỉ đạo;

– Biện pháp phối hợp với chính quyền, cơ quan chức năng có liên quan ở địa phương mà cơ sở kinh doanh hoạt động

– Tình huống giả định khi có vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra; công tác huy động lực lượng, phương tiện; biện pháp xử lý.

– Chỉ cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an mới được kinh doanh: Súng bắn sơn (không bao gồm cơ sở kinh doanh cung ứng dịch vụ sử dụng súng bắn sơn);

Thủ tục cấp giấy chứng nhận về an ninh trật tự:

Thẩm quyền: Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội- Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Hồ sơ: 01 bọ hồ sơ bao gồm

– Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

– Bản sao: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

– Bản khai lý lịch của những người người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và người đại diện hợp pháp theo pháp luật của cơ sở kinh doanh súng bắn sơn, Nếu là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản khai nhân sự, bản photocopy hộ chiếu, bản photocopy thẻ cư trú (xuất trình bản chính để kiểm tra).

Thời gian: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ cơ quan công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ cho doanh nghiệp. Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự thì trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan Công an phải có văn bản trả lời cơ sở kinh doanh và nêu rõ lý do.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhiều chính sách ưu đãi doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Chính phủ ban hành Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, trong đó có nhiều chính sách ưu đãi doanh nghiệp khoa học và công nghệ như miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; ưu đãi tín dụng;…

Cụ thể, về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cụ thể: được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

Doanh thu, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ. Doanh thu, thu nhập được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải là doanh thu, thu nhập từ dịch vụ mới.

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với năm tài chính không đáp ứng được điều kiện về doanh thu của sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp. Điều kiện, thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế.

Nghị định cũng quy định: Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ khi xác định diện tích đất được miễn, giảm cho mục đích khoa học và công nghệ. Thủ tục, hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất và quản lý thuế.

Ưu đãi tín dụng

Về ưu đãi tín dụng cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và sản xuất kinh doanh, Nghị định nêu rõ: Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tài trợ, cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay và bảo lãnh để vay vốn.

Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ có tài sản dùng để thế chấp theo quy định của pháp luật được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất vay tối đa 50% lãi suất vay vốn tại ngân hàng thương mại thực hiện cho vay.

Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ có dự án khoa học và công nghệ khả thi được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc bảo lãnh để vay vốn tại các ngân hàng thương mại.

Các Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quy định quy chế cho vay, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn, bảo đảm thuận lợi cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiếp cận; doanh nghiệp khoa học và công nghệ đáp ứng tiêu chí hỗ trợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quỹ xem xét, cấp bảo lãnh tín dụng để vay vốn tại các tổ chức cho vay theo quy định của pháp luật.

Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ

Nghị định cũng quy định cụ thể về hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ. Theo đó, doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu tiên, không thu phí dịch vụ khi sử dụng máy móc, trang thiết bị tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước để thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo công nghệ, sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Trong trường hợp phát sinh chi phí mua nguyên vật liệu để thực hiện các hoạt động nghiên cứu, doanh nghiệp chi trả các khoản chi phí phát sinh cho các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước.

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác để thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ; doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu tiên tham gia các dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ của Nhà nước. Nội dung và mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo quy định của Nhà nước về dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ; doanh nghiệp khoa học và công nghệ được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, ưu tiên xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong trường hợp sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm nhóm 2 khi chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2019.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chuyển mục đích sử dụng đất đối với doanh nghiệp

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Chuyển mục đích sử dụng đất đối với doanh nghiệp.

Câu hỏi: Doanh nghiệp mình có khu đất 2 ha nhưng là đất nông nghiệp, nay muốn chuyển thành đất phi nông nghiệp để xây dựng chung cư phần đất đã phù hợp với quy hoạch 1/2000 cho xây dựng nhà cao tầng. Xin nhờ luật sư có thể tư vấn giúp mình. Hiện lô đất đó đứng tên 2 người 1 người giữ 4 sổ và 1 người giữ 2 sổ. Vậy có cần phải nhập sổ để thành 1 lô để cho doanh nghiệp chuyển đổi không hay là cứ để sổ cá nhân rồi chuyển đổi mục đích rồi chuyển qua doanh nghiệp thành đất dự án?

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013;

– Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

  1. Luật sư tư vấn:

Tại khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó có chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

Do đó, trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp cần được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Về hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, tại Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định:

“1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:

  1. a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
  2. b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  3. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

 

  1. a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
  2. b) Biên bản xác minh thực địa;
  3. c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
  4. d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;

đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;

  1. e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này”

Theo đó, tổ chức kinh tế muốn thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần xuất trình bản sao các giấy tờ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.

Do đó, để thuận tiện và giảm thủ tục hành chính cũng như các giấy tờ liên quan, nếu đất của doanh nghiệp đang đứng tên hai cá nhân cụ thể thì các nhân có thể thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, sau đó thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp.

– Về nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp: Điều 169 Luật đất đai 2013 quy định về nhận chuyển quyền sử dụng đất như sau:

“1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

  1. b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ”

Theo đó, tổ chức kinh tế được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Từ những phân tích trên, doanh nghiệp muốn xây dựng chung cư trên khu đất đã được quy hoạch cần phải thực hiện thủ tục xin cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cá nhân đang đứng tên chủ sở hữu đối với diện tích đất thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, sau đó chuyển nhượng cho doanh nghiệp để doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư theo nhu cầu của doanh nghiệp đó.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Các điều kiện kinh doanh liên quan đến hoạt động ngoại tệ theo quy định của pháp luật

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

Kinh doanh ngoại tệ hay còn gọi là kinh doanh ngoại hối hay giao dịch ngoại hối là hình thức đầu tư vào một loại tiền tệ, mua hoặc bán loại tiền tệ này để đổi lấy loại tiền tệ khác nhằm thu lợi nhuận từ mức chênh lệch điểm số mang lại. Dưới đây, Luật Hiệp Thành xin đưa ra một số quy định pháp luật liên quan đến các điều kiện kinh doanh ngoại tệ.

Câu hỏi: Chúng tôi đang có ngành nghề chính là kinh doanh, chế tác vàng bạc, trang sức. Nay doanh nghiệp chúng tôi muốn kinh doanh thêm dịch vụ đổi tiền và nhận chi trả ngoại tệ. Mong Luật sư tư vấn cho chúng tôi các điều kiện cần thiết để thực hiện kinh doanh. Xin cảm ơn

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014;

– Nghị định số 89/2016/NĐ-CP quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế.

  1. Luật sư tư vấn:

Luật doanh nghiệp năm 2014 cho phép doanh nghiệp tự do kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp luật đã quy định.

Hoạt động đại lý đổi ngoại tệ là hoạt động kinh doanh có điều kiện. Chỉ một số Tổ chức kinh tế được thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ..

Điều kiện kinh doanh hoạt động đổi ngoại tệ được quy định cụ thể tại các điều khoản của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP như sau:

Đối với tổ chức thực hiện hoạt độn đại lý đổi ngoại tệ

– Có địa điểm đặt đại lý đổi ngoại tệ tại một hoặc nhiều địa điểm theo quy định sau:

+ Cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan quản lý nhà nước về du lịch xếp hạng từ 3 sao trở lên;

+ Cửa khẩu quốc tế (đường bộ, đường không, đường thủy);

+ Khu vui chơi giải trí có thưởng dành cho người nước ngoài được cấp phép theo quy định pháp luật;

+ Văn phòng bán vé của các hãng hàng không, hàng hải, du lịch của nước ngoài và văn phòng bán vé quốc tế của các hãng hàng không Việt Nam;

+ Khu du lịch, trung tâm thương mại, siêu thị có khách nước ngoài tham quan, mua sắm.

+ Được tổ chức tín dụng được phép ủy quyền làm đại lý đổi ngoại tệ..

Ngoài ra, các tổ chức tín dụng phải thông báo danh sách các địa điểm mua, bán ngoại tệ tiền mặt của toàn hệ thống trên trang thông tin điện tử của tổ chức tính dụng. Và để biết chính xác những địa điểm mua, bán ngoại tệ hợp pháp, chị có thể truy cập website của các tổ chức tín dụng để thực hiện việc mua, bán tín dụng tại các địa điểm này để không bị xử phạt.

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ

+ Có hợp đồng với đối tác nước ngoài về dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;

+ Có phương án thực hiện dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ do người đại diện hợp pháp ký.

Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận gia hạn thực hiện hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ:

+ Có hợp đồng với đối tác nước ngoài về dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ

+ Có phương án thực hiện dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ do người đại diện hợp pháp ký.

+ Văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ đã được cấp còn hiệu lực tối thiểu 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

+ Không vi phạm chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong tối thiểu 04 quý từ thời điểm được cấp văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ hoặc văn bản chấp thuận gia hạn gần nhất đến thời điểm xin gia hạn.

Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ

+ Được tổ chức tín dụng được phép ủy quyền làm đại lý chi, trả ngoại tệ.

+ Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận gia hạn đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ:Được tổ chức tín dụng được phép ủy quyền làm đại lý chi, trả ngoại tệ, Văn bản chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ đã được cấp còn hiệu lực tối thiểu 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ, Không vi phạm chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong tối thiểu 04 quý từ thời điểm được cấp văn bản chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ hoặc văn bản chấp thuận gia hạn gần nhất đến thời điểm xin gia hạn.

Vì vậy, nếu doanh nghiệp của bạn không phải là ngân hàng, bạn cần tìm hiểu rõ các hình thức kinh doanh liên quan đến ngoại tệ mà chúng tôi đã đề cập ở trên. Với mỗi lĩnh vực, doanh nghiệp bạn cần đáp ứng các điều kiện khác nhau và phải được sự chấp thuận của ngân hàng. Nếu như những cơ sở đổi ngoại tệ không theo quy định của pháp luật nói trên sẽ tùy theo mức độ vi phạm mà cơ quan nhà nước có quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhãn hiệu có được sử dụng để góp vốn trong các doanh nghiệp hay không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Nhãn hiệu có được sử dụng để góp vốn trong các doanh nghiệp hay không?

Câu hỏi khách hàng:

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang là chủ sở hữu một nhãn hiệu nước mắm. Trước đây tôi chỉ kinh doanh cá nhân thôi. Nhưng nay nhận thấy hoạt động kinh doanh phát triển nên tôi muốn rủ bạn bè cùng thành lập công ty sản xuất nước mắm. Vậy, nếu thành lập thì tôi có thể sử dụng nhãn hiệu để góp vốn hay không

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009;

– Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, giá trị sử dụng nhãn hiệu có thể sử dụng để góp vốn không?

Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về tài sản góp vốn như sau:

“Điều 4: Giải thích từ ngữ

  1. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.

Điều 35: Tài sản góp vốn

  1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
  2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.”

Luật Sở hữu trí tuệ quy định như sau:

“Điều 4: Giải thích từ ngữ

  1. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh…”

Như vậy, tài sản góp vốn theo quy định của Luật doanh nghiệp bao gồm cả giá trị quyền sở hữu trí tuệ. Và đương nhiên trong quyền sở hữu trí tuệ bao gồm cả quyền sở hữu công nghiệp, tức là sẽ gồm cả giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu.

Đối với trường hợp của anh thì thì anh có thể sử dụng nhãn hiệu nước mắm của mình để góp vốn thành lập doanh nghiệp cùng với bạn bè của mình. Sở dĩ giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu được phép góp vốn vì nhãn hiệu đó đã được đưa vào sản xuất kinh doanh nên ít ra nhãn hiệu đó cũng đã được một bộ phận người tiêu dùng biết đến và sử dụng chúng. Từ đó nó sẽ mang lại những lợi nhuận kinh tế cho doanh nghiệp.

Thứ hai, những khó khăn trong việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu.

Trên là quy định của Luật doanh nghiệp về việc góp vốn bằng nhãn hiệu. Rõ ràng là pháp luật có cho phép việc góp vốn này. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật không quy định rõ ràng, chi tiết về vấn đề này. Nên trên thực tế các doanh nghiệp còn khá lúng túng trong việc áp dụng quy định trên. Chính vì vậy việc góp vốn trên thực tế được lập thành hợp đồng như hợp đồng góp vốn thông thường. Các bên sẽ xác định giá trị nhãn hiệu hàng hóa theo thỏa thuận và theo đó lập hợp đồng góp vốn, trong đó quy định rõ tỷ lệ góp vốn là bao nhiêu và nghĩa vụ, quyền lợi các bên như các loại hợp đồng thương mại thông thường. Khó khăn xảy ra là việc các doanh nghiệp thực hiện góp bằng nhãn hiệu hàng hóa, vốn chưa được định giá, song lại ghi trong giấy đăng ký kinh doanh là “góp vốn bằng tiền”. Và chính “hành động góp vốn bằng tiền nhưng lại không có tiền” này sẽ gây rắc rối cho hệ thống kế toán; đồng thời, gây ra rất nhiều vướng mắc nếu doanh nghiệp góp vốn muốn rút vốn, hay doanh nghiệp nhận vốn góp không muốn tiếp tục hợp tác.

Hơn nữa, hiện nay việc một số doanh nghiệp với nhãn hiệu hàng hóa nổi tiếng mang tên đi góp vốn với nhiều đối tác trong nhiều lĩnh vực không được đánh giá cao. Một nhãn hiệu hàng hóa đem góp vốn vào nhiều doanh nghiệp khác nhau có thể bị pha loãng giá trị. Ngược lại, có thể xảy ra trường hợp bên nhận góp vốn lạm dụng, làm giảm giá trị thương hiệu, nhãn hiệu. Ngoài ra, vì là một phần quan trọng được pháp luật sở hữu trí tuệ bảo vệ nên khi muốn đăng ký góp vốn bằng nhãn hiệu, các doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện về việc xác định giá trị nhãn hiệu. Chẳng hạn như, nhãn hiệu hàng hóa phải đảm bảo yếu tố giới hạn về không gian và thời gian… Tuy nhiên, trên thực tế nhiều doanh nghiệp chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện này nhưng họ vẫn thực hiện các thủ tục góp vốn bằng nhãn hiệu hàng hóa và có thể gặp rắc rối, rủi ro.

Vì vậy, đặt ra một yêu cầu rằng pháp luật phải có thêm những quy định cụ thể về vấn đề này. Tránh trường hợp pháp luật thì cho phép thực hiện mà các doanh nghiệp thì không biết thực hiện quy định đó như thế nào.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Văn bản xác định trách nhiệm pháp lý sau giải thể của doanh nghiệp phải điền thông tin của ai?

Luật sư tư vấn về trường hợp văn bản xác định trách nhiệm pháp lý của chi nhánh công ty sau giải thể yêu cầu điền thông tin của kế toán trưởng là đúng hay sai và các vấn đề pháp lý khác có liên quan.

Câu hỏi:

Chào anh chị, nhờ anh chị tư vấn giúp em trường hợp như sau: Hiện tại em đang đứng tên là kế toán trưởng của Chi nhánh, chi nhánh hạch toán độc lập. Em vừa làm kế toán tổng hợp ở công ty mẹ vừa làm kế toán trưởng chi nhánh. Em chức vụ là kế toán trưởng chi nhánh nhưng người duyệt hồ sơ, ký uỷ nhiệm chi, phiếu thu, chi là chị kế toán trưởng của công ty mẹ. Nay Ban giám đốc muốn giải thể Chi nhánh, trong hồ sơ giải thể có văn bản xác nhận trách nhiệm pháp lý sau giải thể lại yêu cầu điền thông tin của kế toán trưởng. Vậy cho em hỏi yêu cầu như vậy có đúng không? Và kế toán trưởng trong trường hợp này là ai? Xin anh chị tư vấn giúp em. Em cảm ơn nhiều ạ.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014.

  1. Luật sư tư vấn

Thứ nhất, văn bản xác định trách nhiệm pháp lý của công ty sau giải thể.

Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về trường hợp văn bản xác nhận trách nhiệm pháp lý sau giải thể của doanh nghiệp là ai. Tuy nhiên, căn cứ vào khoản 1 Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:

“1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”.

Đồng thời, căn cứ vào khoản 1 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp như sau:

“1. Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

  1. a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
  2. b) Lý do giải thể;
  3. c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
  4. d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp”.

Như vậy, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp,… Do đó, khi giải thể doanh nghiệp thì văn bản xác định trách nhiệm pháp lý sau giải thể sẽ phải điền thông tin của người đại diện theo pháp luật, đồng thời người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là người ký và xác nhận vào văn bản đó. Ngoài ra các mẫu văn bản xác nhận trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cũng chỉ yêu cầu điền những thông tin cơ bản của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó bạn cũng phải xem xét đây có phải là văn bản khai báo với cơ quan thuế hay không, nếu đúng là tờ khai báo với cơ quan thuế thì sẽ phải điền những thông tin của kế toán trưởng.

Thứ hai, ai là kế toán trưởng.

Để xác định kế toán trưởng trong trường hợp trên là bạn hay chị kế toán trưởng của công ty mẹ thì phải căn cứ hợp đồng lao động đã được ký kết giữa bạn và công ty, quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng của công ty để xác định ai là kế toán trưởng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhãn hiệu có được sử dụng để góp vốn trong các doanh nghiệp hay không

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Nhãn hiệu có được sử dụng để góp vốn trong các doanh nghiệp hay không?

Câu hỏi khách hàng:

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang là chủ sở hữu một nhãn hiệu nước mắm. Trước đây tôi chỉ kinh doanh cá nhân thôi. Nhưng nay nhận thấy hoạt động kinh doanh phát triển nên tôi muốn rủ bạn bè cùng thành lập công ty sản xuất nước mắm. Vậy, nếu thành lập thì tôi có thể sử dụng nhãn hiệu để góp vốn hay không

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009;

– Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, giá trị sử dụng nhãn hiệu có thể sử dụng để góp vốn không?

Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về tài sản góp vốn như sau:

“Điều 4: Giải thích từ ngữ

  1. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.

Điều 35: Tài sản góp vốn

  1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
  2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.”

Luật Sở hữu trí tuệ quy định như sau:

“Điều 4: Giải thích từ ngữ

  1. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh…”

Như vậy, tài sản góp vốn theo quy định của Luật doanh nghiệp bao gồm cả giá trị quyền sở hữu trí tuệ. Và đương nhiên trong quyền sở hữu trí tuệ bao gồm cả quyền sở hữu công nghiệp, tức là sẽ gồm cả giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu.

Đối với trường hợp của anh thì thì anh có thể sử dụng nhãn hiệu nước mắm của mình để góp vốn thành lập doanh nghiệp cùng với bạn bè của mình. Sở dĩ giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu được phép góp vốn vì nhãn hiệu đó đã được đưa vào sản xuất kinh doanh nên ít ra nhãn hiệu đó cũng đã được một bộ phận người tiêu dùng biết đến và sử dụng chúng. Từ đó nó sẽ mang lại những lợi nhuận kinh tế cho doanh nghiệp.

Thứ hai, những khó khăn trong việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu.

Trên là quy định của Luật doanh nghiệp về việc góp vốn bằng nhãn hiệu. Rõ ràng là pháp luật có cho phép việc góp vốn này. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật không quy định rõ ràng, chi tiết về vấn đề này. Nên trên thực tế các doanh nghiệp còn khá lúng túng trong việc áp dụng quy định trên. Chính vì vậy việc góp vốn trên thực tế được lập thành hợp đồng như hợp đồng góp vốn thông thường. Các bên sẽ xác định giá trị nhãn hiệu hàng hóa theo thỏa thuận và theo đó lập hợp đồng góp vốn, trong đó quy định rõ tỷ lệ góp vốn là bao nhiêu và nghĩa vụ, quyền lợi các bên như các loại hợp đồng thương mại thông thường. Khó khăn xảy ra là việc các doanh nghiệp thực hiện góp bằng nhãn hiệu hàng hóa, vốn chưa được định giá, song lại ghi trong giấy đăng ký kinh doanh là “góp vốn bằng tiền”. Và chính “hành động góp vốn bằng tiền nhưng lại không có tiền” này sẽ gây rắc rối cho hệ thống kế toán; đồng thời, gây ra rất nhiều vướng mắc nếu doanh nghiệp góp vốn muốn rút vốn, hay doanh nghiệp nhận vốn góp không muốn tiếp tục hợp tác.

Hơn nữa, hiện nay việc một số doanh nghiệp với nhãn hiệu hàng hóa nổi tiếng mang tên đi góp vốn với nhiều đối tác trong nhiều lĩnh vực không được đánh giá cao. Một nhãn hiệu hàng hóa đem góp vốn vào nhiều doanh nghiệp khác nhau có thể bị pha loãng giá trị. Ngược lại, có thể xảy ra trường hợp bên nhận góp vốn lạm dụng, làm giảm giá trị thương hiệu, nhãn hiệu. Ngoài ra, vì là một phần quan trọng được pháp luật sở hữu trí tuệ bảo vệ nên khi muốn đăng ký góp vốn bằng nhãn hiệu, các doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện về việc xác định giá trị nhãn hiệu. Chẳng hạn như, nhãn hiệu hàng hóa phải đảm bảo yếu tố giới hạn về không gian và thời gian… Tuy nhiên, trên thực tế nhiều doanh nghiệp chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện này nhưng họ vẫn thực hiện các thủ tục góp vốn bằng nhãn hiệu hàng hóa và có thể gặp rắc rối, rủi ro.

Vì vậy, đặt ra một yêu cầu rằng pháp luật phải có thêm những quy định cụ thể về vấn đề này. Tránh trường hợp pháp luật thì cho phép thực hiện mà các doanh nghiệp thì không biết thực hiện quy định đó như thế nào.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Doanh nghiệp dưới 10 lao động có phải lập nội quy lao động không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về quy định về nội quy lao động?

Chào Luật sư xin hỏi: Tôi mới thành lập doanh nghiệp chỉ có 8 lao động, vậy tôi có bắt buộc phải làm nội quy lao động không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012.

  1. Nội dung tư vấn:

Điều 119 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về nội quy lao động như sau:

  1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản.
  2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
  3. a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  4. b) Trật tự tại nơi làm việc;
  5. c) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;
  6. d) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

đ) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.

  1. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
  2. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

Khoản 1, khoản 9 Điều 28 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động quy định về đăng ký nội quy lao động như sau:

  1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi đăng ký kinh doanh.
  2. Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động không phải đăng ký nội quy lao động.

Như vây, công ty của bạn phải có nội quy lao động bằng văn bản và phải đăng ký nội quy theo quy định pháp luật.

 

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Điều kiện và hoạt động kinh doanh dịch vụ Karaoke

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn pháp lý về thủ tục kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của pháp luật hiện hành.

  1. Căn cứ pháp lý

– Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/11/2009 ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;

– Nghị định số 01/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/01/2012 sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ văn hóa, thể thao và du lịch;

– Nghị định số 142/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/10/2018 sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ văn hóa, thể thao và du lịch.

  1. Nội dung tư vấn

Karaoke là một hình thức giải trí bằng cách đệm nhạc theo lời bài hát trên màn hình. Thông thường một bài hát được ghi âm bao gồm người hát và nhạc đệm, người sẽ cầm microphone hát theo những dòng chữ lời bài hát hiện trên màn hình trên nền nhạc giai điệu của bài hát. Kinh doanh quán karaoke là một nghề kinh doanh có điều kiện, chủ quán phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật quy định về vấn đề này. Khi đáp ứng được các điều kiện luật định thì chủ cơ sở kinh doanh chuẩn bị hồ sơ để làm thủ tục đăng ký kinh doanh.

Thứ nhất, điều kiện kinh doanh quán karaoke:

Trước đây, khi Nghị định 103/2009/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực thì điều kiện để kinh doanh karaoke khá khó khăn và cần đảm bảo rất nhiều yêu cầu. Cụ thể:

– Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;

– Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng;

– Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên;

– Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề;

– Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Tuy nhiên, từ ngày 09/10/2018 khi Nghị định 142/2018/NĐ-CP có hiệu lực thì điều kiện kinh doanh karaoke được đơn giản hóa. Theo đó, muốn kinh doanh karaoke thì chỉ cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;

– Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thứ hai, trình tự, thủ tục kinh doanh quán karaoke

Tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị cấp phép kinh doanh karaoke bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng;

– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: Nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).

Để xin cấp giấy phép kinh doanh karaoke, chủ cơ sở kinh doanh có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp giấy phép kinh doanh cấp huyện theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Thứ ba, về thời giờ hoạt động của quán karaoke:

Theo quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định 32/2009/NĐ-CP, thì quán karaoke không được mở cửa sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này tức là quán đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.

Tuy nhiên, khoản 2 Điều này đã bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 7 Nghị định 142/2018/NĐ-CP. Chính vì vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì quán karaoke không được mở cửa quá 12 giờ đêm.

Nếu cơ sở kinh doanh quán karaoke không đảm bảo về thời giờ hoạt động tức là mở cửa hoạt động quá 12 giờ đêm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định 158/2013/NĐ-CP. Theo đó, chủ cơ sở kinh doanh quán karaoke sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu mở cửa quá giờ cho phép.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com