Thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản

Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi hành án có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành và phân công chấp hành viên thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

Việc thanh lý tài sản dựa trên giá trị tài sản của doanh nghiệp đã được kiểm kê và xác định sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản theo Điều 64 Luật Phá sản 2014, bao gồm:

+ Tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp có tại thời điểm Tòa án nhân dân quyết định mở thủ tục phá sản.

+ Các khoản lợi nhuận, các tài sản và quyền tài sản mà doanh nghiệp sẽ có việc thực hiện các giao dịch được xác lập trước khi Tòa án nhân dân mở thủ tục phá sản.

+ Tài sản và quyền tài sản có được sau ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản.

+ Tài sản là vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp. Trường hợp thanh toán tài sản là vật bảo đảm được trả cho các chủ nợ có bảo đảm, nếu giá trị của vật bảo đảm vượt quá khoản nợ có bảo đảm phải thanh toán thì phần vượt quá đó là tài sản của doanh nghiệp.

+ Giá trị quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai.

+ Tài sản thu hồi từ hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản của doanh nghiệp.

+ Tài sản và quyền tài sản có được do các giao dịch vô hiệu.

+ Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.

Ngoài các tài sản nêu trên, tài sản của doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh còn bao gồm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh có tài sản thuộc sở hữu chung thì phần tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đó được chia theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì việc phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp theo thứ tự sau đây:

+ Chi phí phá sản;

+ Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiêm y tế đối với người lao động, các quyền lượi khác theo hợp đồng lao động và thảo ước lao động tập thể đã ký kết;

+ Các khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

+ Các nghĩa vụ tài chính đồi với Nhà nước; các khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ và các khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản có bảo đảm không đủ thanh toán số nợ.

Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi đã thanh toán đủ các khoản theo quy định mà vẫn còn thì phần còn lại thuộc về :

+ Thành viên hợp tác xã thành viên (đối với hợp tác xã);

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân;

+ Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

+ Các thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, các cổ đông của công ty cổ phần;

+ Thành viên cả công ty hợp danh.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thong tin về đăng ký doanh nghiệp. Thông qua đó, Nhà nước công nhận sự tồn tại của doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh. Khi bị thu hôi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà nước không công nhận sự tồn của doanh nghiệp đó nữa.

Căn cứ khoản 1 Điều 211,dDoanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

– Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;

– Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật này thành lập;

– Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;

– Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

– Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.

Trường hợp cần xác minh hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để làm cơ sở thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi văn bản đề nghị cơ quan công an xác định hành vi giả mạo. Cơ quan công an có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác minh theo đề nghị của Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Sau khi nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh  nghiệp, doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 203 Luật Doanh nghiệp 2014.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về tài sản góp vốn trong doanh nghiệp

Nhiều người lầm tưởng rằng tài sản góp vốn thành lạp công ty chỉ là tiền. Tuy nhiên pháp luật có quy định khác nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho cá nhâ, tổ chức góp vốn thành lập công ty để đầu tư kinh doanh.

  1. Các loại tài sản góp vốn

Điều 35 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định tài sản góp vốn bao gồm:

Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.

  1. Chuyển quyền ở hữu tài sản góp vốn

Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

– Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

– Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản.

– Cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.

– Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

  1. Định giá tài sản góp vốn

Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.

Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về tài sản góp vốn trong doanh nghiệp”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Doanh nghiệp tư nhân có được thừa kế không?

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Một vấn đề đặt ra là khi chủ doanh nghiệp tư nhân chết thì người thừa kế có được thừa kế doanh nghiệp đó không hay chỉ thừa kế tài sản của doanh nghiệp tư nhân.

Doanh nghiệp tư nhân có các đặc điểm sau:

– Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ và cá nhân đó sẽ tự chịu trách nhiệm đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp bằng tất cả tài sản của mình (trách nhiệm vô hạn).

– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.

– Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân gắn liền với quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.

Theo khoản 4 Điều 185 Luật Doanh nghiệp 2014 thì chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Theo đó, khi chủ doanh nghiệp chết, tư cách pháp lý của doanh nghiệp tư nhân sẽ chấm dứt. Trong trường hợp này, không được thừa kế doanh nghiệp tư nhân mà chỉ được thừa kế tài sản của doanh nghiệp tư nhân.

Trường hợp người thừa kế muốn tiếp tục duy trì hoạt động của doanh nghiệp tư nhân đó thì phải tiến hành đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định để thành lập một doanh nghiệp tư nhân với chủ doanh nghiệp mới.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Doanh nghiệp tư nhân có được thừa kế không?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Giải thể với phá sản doanh nghiệp khác nhau như thế nào

Giải thể và phá sản doanh nghiệp đều là những phương thức làm chấm dứt sự tồn tại cả về mặt pháp lý lẫn thực tế của doanh nghiệp. Tuy nhiên giải thể và phá sản vẫn có những đặc thù riêng.

Giải thể là việc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động và bị xóa tên khỏi sổ đăng ký kinh doanh. Sau khi giải thể thì doanh nghiệp bị đóng mã số thuế và không thể tiếp tục tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX) mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Trong đó, doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Giải thể và phá sản khác nhau những điểm sau:

  1. Nguyên nhân giải thể/ phá sản

Giải thể gồm giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc.

Giải thể tự nguyện:

– Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

– Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiện hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.

Giải thể bắt buộc:

– Công ty không có đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 6 tháng liên tục;

– Do bị thu hồi giấy phép kinh doanh.

Phá sản doanh nghiệp khi bị mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu.

  1. Người có quyền yêu cầu giải thể/ phá sản

Người có quyền yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao gồm:

– Chủ doanh nghiệp tư nhân;

– Hội đồng thành viên;

– Chủ sở hữu công ty;

– Đại hội đồng cổ đông;

– Tất cả các thành viên hợp danh.

Người có quyền yêu cầu phá sản doanh nghiệp bao gồm:

– Chủ doanh nghiệp, chủ tịch hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên;

– Cổ đông/ nhóm cổ đông (từ 20% vốn liên tục trong 06 tháng);

– Công đoàn, người lao động;

– Chủ nợ;

– Người đại diện theo pháp luật;

– Thành viên hợp danh.

  1. Thứ tự thanh toán tài sản khi giải thể/ phá sản doanh nghiệp

Khi doanh nghiệp giải thể, thứ tự ưu tiên thanh toán như sau:

 Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động

 Nợ thuế;

 Các khoản nợ khác.

Khi doanh nghiệp phá sản, thứ tự ưu tiên thanh toán như sau:

– Chi phí phá sản;

 Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội,

 Bảo hiểm y tế, quyền lợi khác của người lao động

 Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

 Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;

 Khoản nợ phải trả cho chủ nợ.

  1. Hậu quả pháp lý khi doanh nghiệp giải thể/ phá sản

Khi doanh nghiệp giải thể thì doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp.

Còn doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu một nguời nào đó mua lại toàn bộ doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Giải thể với phá sản doanh nghiệp khác nhau như thế nào”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Các loại hình doanh nghiệp mà doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi

Doanh nghiệp tư nhân có một số hạn chế như không có tư cách pháp nhân, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động của doanh nghiệp,…. Đây là những nguyên nhân chính kiến nhiều chủ doanh nghiệp tư nhân muốn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân được quy định tại Điều 199 Luật doanh nghiệp 2014, theo đó là doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên.

Việc chuyển đổi được thực hiện theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân và phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

– Ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp chuyển đổi không bị cấm đầu tư kinh doanh;

– Tên của doanh nghiệp chuyển đổi được đặt theo đúng quy định của pháp luật;

– Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khi đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi hợp lệ;

– Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp khi đăng ký doanh nghiệp chuyển đổi theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.

– Chủ doanh nghiệp tư nhân phải là chủ sở hữu công ty (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu) hoặc thành viên (đối với trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên);

– Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;

– Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp đồng đó;

– Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Các loại hình doanh nghiệp mà doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Có được ký hợp đồng trước khi thành lập doanh nghiệp không?

Trong thực tế có rất nhiều hợp đồng, giao dịch được ký kết trước khi đăng ký thành lập doanh nghiệp. Theo khoản 1 Điều 19 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì Người thành lập doanh nghiệp được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.

Hợp đồng trước đăng ký thành lập doanh nghiệp có thể được hiểu theo hai cách sau:

– Là những hợp đồng được ký kết trước khi đăng ký kinh doanh liên quan đến hoạt động phục vụ cho việc thành lập, hoạt động công ty như: Hợp đồng thuê trụ sở, hợp đồng dịch vụ pháp lý với văn phòng/công ty luật để thực hiện thủ tục thành lập công ty…

– Là các hợp đồng, giao dịch khác liên quan đến hoạt động của công ty: Hợp đồng thỏa thuận góp vốn, Hợp đồng thỏa thuận về quản lý điều hành, bồi thường thiệt hại…

Có thể thấy, Các Bên tham gia ký hợp đồng trước thành lập doanh nghiệp có thể là:

– Giữa người thành lập doanh nghiệp với bên thứ ba;

– Giữa những người thành lập doanh nghiệp với nhau.

Mục đích ký hợp đồng trước đăng ký kinh doanh là phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên chưa có quy định rõ ràng về tiêu chí để xác định mục đích như trên nên khi giao kết hợp đồng Các Bên cần quy định rõ mục đích này trong Hợp đồng.

Nếu hợp đồng được người thành lập công ty ký kết nhưng không phải để phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của quy định này mà thuộc đối tượng điều chỉnh của Bộ luật Dân sự.

Để hạn chế rủi ro, các thành viên hoặc cổ đông sáng lập nên thỏa thuận cụ thể với nhau về nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ việc ký hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về trách nhiệm của Các Bên tham gia ký kết hợp đòng như sau:

– Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp phải tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết

– Trường hợp doanh nghiệp không được đăng ký thành lập thì người ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm hoặc người thành lập doanh nghiệp liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Có được ký hợp đồng trước khi thành lập doanh nghiệp không?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Doanh nghiệp phải công bố những thông tin định kỳ nào?

Bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khi hoạt động kinh doanh đều quan tâm đến vấn đề bảo mật thông tin của doanh nghiệp. Tuy nhiên pháp luật quy định một số thông tin của doanh nghiệp phải thực hiện việc công bố định kỳ để các doanh nghiệp khác khi muốn tìm hiểu về đối tác của mình sẽ nắm được những thông tin cơ bản nhất.

Công ty phải công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu những thông tin sau đây:

– Thông tin cơ bản về công ty và điều lệ công ty;

– Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm;

– Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong thời hạn không quá 150 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính;

– Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập; thời hạn công bố phải trước ngày 31 tháng 07 hằng năm;

– Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm và 03 năm gần nhất tính đến năm báo cáo;

– Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác;

– Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công ty.

Báo cáo thực trạng quản trị công ty bao gồm các thông tin sau đây:

– Thông tin về cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu;

– Thông tin về người quản lý công ty, bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, các vị trí quản lý đã nắm giữ, cách thức được bổ nhiệm, công việc quản lý được giao, mức tiền lương, thưởng, cách thức trả tiền lương và các lợi ích khác; những người có liên quan và ích lợi có liên quan của họ với công ty; bản tự kiểm điểm, đánh giá hằng năm của họ trên cương vị là người quản lý công ty;

– Các quyết định có liên quan của cơ quan đại diện chủ sở hữu; các quyết định, nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;

– Thông tin về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên và hoạt động của họ;

– Thông tin về Đại hội công nhân, viên chức; số lượng lao động bình quân năm và tại thời điểm báo cáo, tiền lương và lợi ích khác bình quân năm trên người lao động;

– Báo cáo kết luận của cơ quan thanh tra (nếu có) và các báo cáo của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;

– Thông tin về các bên có liên quan của công ty, giao dịch của công ty với bên có liên quan;

– Các thông tin khác theo quy định của Điều lệ công ty.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Doanh nghiệp phải công bố những thông tin định kỳ nào?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Hồ sơ, trình tự thủ tục đóng mã số thuế của doanh nghiệp

Đóng mã số thuế là hoạt động chấm dứt hiệu lực mã số thuế tại cơ quan quản lý thuế. Căn cứ Điều 16 Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định các trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực mã số thuế bao gồm:

– Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động hoặc giải thể, phá sản;

– Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

– Tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất).

Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế:

– Chấm dứt hiệu lực mã số thuế là thủ tục cơ quan thuế xác định mã số thuế không còn giá trị sử dụng trong Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Cơ quan thuế thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế và thông báo công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

– Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế

  1. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST: 

Thời điểm nộp hồ sơ, trong thời hạn 07 ngày làm việc từ quyết định giải thể của doanh nghiệp có hiệu lực, doanh nghiệp gửi thông báo về việc giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Đồng thời nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST và quyết toán các nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế, chậm nhất trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động (quyết định giải thể của doanh nghiệp có hiệu lực).

Căn cứ quy định tại Điều 17 Thông tư số 95/2016/TT-BTC thì thành phần hồ sơ đối với daonh nghiệp tự giải thể bao gồm:

– Quyết định giải thể;

– Biên bản họp;

– Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.

Trường hợp giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của toà án, hồ sơ gồm:

– Quyết định giải thể;

– Bản sao Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định của Toà án có hiệu lực;

– Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.

  1. Thời gian xử lý hồ sơ và trả kết quả: 

Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của Doanh nghiệp, cơ quan thuế phải thực hiện Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi cho Doanh nghiệp. Đồng thời chuyển trạng thái của doanh nghiệp về trạng thái “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế” trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Doanh nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với cơ quan thuế và cơ quan hải quan cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Như vậy, sau khi thực hiện hoàn tất các thủ tục trên theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp sẽ nhận được thông báo của cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc đóng mã số thuế. Đồng thời doanh nghiệp có thể nộp thông báo này cùng với hồ sơ giải thể để hoàn tất thủ tục giải thể Công ty tại cơ quan đăng ký kinh doanh.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hiệp Thành về “Hồ sơ, trình tự thủ tục đóng mã số thuế của doanh nghiệp”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Lưu ý khi đặt tên doanh nghiệp

Hiện nay, nhu cầu thành lập công ty để kinh doanh ngày càng tăng và các thủ tục hành chính đã được đơn giản hóa. Tuy nhiên việc chọn tên doanh nghiệp sao cho đúng với quy định của pháp luật thì không phải ai cũng biết. Luật Hiệp Thành sẽ cùng bạn làm rõ những nội dung này trong bài viết.

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật doanh nghiệp năm 2014

  1. Quy định pháp luật về đặt tên doanh nghiệp

2.1. Cách đặt tên doanh nghiệp:

Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

– Loại hình doanh nghiệp. Tên loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân;

– Tên riêng. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp nếu tên doanh nghiệp dự kiến đặt bị trùng, gây nhầm lẫn hoặc có các ký tự,….

Tên chi nhánh, văn phòng đại diện phải mang tên doanh nghiệp kèm theo 1 trong 2 cụm từ sau:

– “Chi nhánh”

– “Văn phòng đại diện”

 

  1. Những điều cấm khi đặt tên doanh nghiệp

Căn cứ Điều 39 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì những điều cấm khi đặt tên doanh nghiệp bao gồm:

– Đặt tên trùng với tên của doanh nghiệp đã đăng ký (Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký)

+ Đặt tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký:

+ Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống như tên doanh nghiệp đã đăng ký;

+ Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;

+ Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;

+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, số thứ tự hoặc các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và các chữ cái F, J, Z, W ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;

+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “.”, “+”, “-”, “_”;

+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc “mới” ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;

+ Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hoặc từ có ý nghĩa tương tự.

– Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.

– Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Trình tự, thủ tục chuyển nhượng QSD đất giữa doanh nghiệp và cá nhân

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Trình tự, thủ tục mua bán đất giữa công ty và cá nhân

Câu hỏi khách hàng:

Xin Luật sư cho biết trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên công ty, khi chuyển nhượng sang cho cá nhân thì phải làm thủ tục gì? Thủ tục sang tên sổ đỏ có mất nhiều thời gian hay không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

–  Bộ Luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, về Điều kiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Đối với giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì ngoài đối tượng chuyển nhượng, các bên trong giao dịch cũng cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Đối với quyền sử dụng đất khi chuyển nhượng:

Theo Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định Đất thực hiện chuyển nhượng cần đảm bảo có đủ 4 điều kiện sau:

+ Đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

– Đối với bên chuyển nhượng: Bên chuyển nhượng trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất là công ty thì cần phải đáp ứng:

+ Là chủ sử dụng đất hợp pháp;

+ Là doanh nghiệp được thành lập hợp pháp theo quy định, có tư cách pháp nhân.

– Đối với bên nhận chuyển nhượng:

Bên nhận chuyển nhượng là cá nhân trong giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đảm bảo điều kiện: có đầy đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Thứ hai, Hồ sơ sang tên sổ đỏ từ công ty sang cá nhân

Bộ hồ sơ đầy đủ thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ từ công ty sang cá nhân gồm có:

– Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ công ty sang cá nhân (2 bản gốc hợp đồng);

– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (2 bản sao công chứng);

– Giấy tờ chứng minh nhân thân của cá nhân: CMND, Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,… (2 bản sao công chứng);

– Tờ khai lệ phí trước bạ, Thuế TNDN, đơn đăng ký biến động.

Thứ ba, Thủ tục sang tên sổ đỏ từ công ty sang cá nhân:

Bước 1: Công chứng hợp đồng mua bán

Luật Đất đai 2013 quy định để thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, bất kỳ giao dịch chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn, thế chấp,… liên quan đến quyền sử dụng đất đều phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Do đó, các bên trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ công ty sang cá nhân phải thực hiện việc ký kết hợp đồng, có xác nhận và làm chứng của Công chứng viên. Đối với bên bán – công ty có quyền sử dụng đất thì người ký hợp đồng là người đại diện theo pháp luật, hoặc người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Một trong các bên chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo hướng dẫn trên, nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai.

Trong thời gian 15 – 20 ngày làm việc, cán bộ được phân công sẽ xem xét, đánh giá hồ sơ, nếu còn thiếu thì yêu cầu người nộp bổ sung tài liệu, nếu đã đầy đủ thì chấp thuận hồ sơ, trả kết quả cho người nộp theo thời gian hẹn.

Bước 3: Nộp thuế và nhận kết quả

Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ công ty sang cá nhân thì các khoản thuế, phí cần đóng bao gồm:

– Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN);

– Lệ phí trước bạ;

– Phí thẩm định;

– Phí đăng ký biến động, cấp sổ đỏ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Doanh nghiệp được tạm ngừng hoạt động kinh doanh trong thời gian bao nhiêu lâu ?

Luật Hiệp Thành đưa ra những tư vấn đối với thời hạn tạm ngưng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Hỏi: Chào các Luật sư. Tôi có vấn đề sau mong được giải đáp:

Công ty tôi thành lập đã được 3 năm, nhưng thực tế công việc kinh doanh không hiệu quả mà những khoản phí phát sinh ngày một tăng lên. Tôi muốn chọn giải pháp đóng cửa doanh nghiệp một thời gian để tìm ra hướng đi mới cho doanh nghiệp mình. Vậy các Luật sư cho tôi hỏi, doanh nghiệp của tôi sẽ được đóng cửa trong thời hạn là bao nhiêu lâu. Xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014;

– Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 14/09/2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định:

“Điều 200: Tạm ngừng kinh doanh

  1. Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợpdoanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
  2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
  3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật khi thấy doanh nghiệp của mình hoạt động không hiệu quả, bạn toàn toàn có thể gửi thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng kinh doanh cho doanh nghiệp của mình tới Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 15 ngày trước ngày tạm ngừng kinh doanh. Tuy nhiên, để có thể “đóng cửa” doanh nghiệp trong một thời gian, bạn cần phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng, người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.

Việc tạm thời “đóng cửa” doanh nghiệp cũng được quy định chi tiết tại Điều 57 Nghị định 78/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 57. Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh 

  1. Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký. 
  2. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá hai năm.
  3. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh. 
  4. Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp sau khi tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký tạm ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đến cơ quan thuế để phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp”.

Vậy, thời hạn cho việc tạm thời “đóng cửa” doanh nghiệp không được quá một năm. Sau khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh, tổng thời gian tạm thời “đóng cửa” doanh nghiệp liên tiếp không được quá 2 năm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng