Điều kiện trở thành Chủ tịch Hội đồng quản trị

Chủ tịch Hội đồng quản trị trong công ty cổ phần là người quản lý, quản trị trong công ty. Để trở thành Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần thì cần đáp ứng đủ các điều kiện nhất định và phụ thuộc vào phiếu bầu của Hội đồng quản trị.

Khoản 4 Điều 8 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định rõ Chủ tịch Hội đồng quản trị là người quản lý doanh nghiệp, cụ thể: “Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty”.

Chủ tịch Hội đồng quản trị là một thành viên của Hội đồng quản trị, do đó Chủ tịch Hội đồng quản trị cần đáp ứng những tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị. Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 151 Luật Doanh nghiệp năm 2014, thành viên Hội đồng quản trị phải có đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau:

“1- Thành viên Hội đồng quản trị phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này;

 b- Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định khác.

c- Thành viên Hội đồng quản trị công ty có thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác.

d- Đối với công ty con mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì thành viên Hội đồng quản trị không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty; không được là người có liên quan của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ.

2- Thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 134 của Luật này có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:

a- Không phải là người đang làm việc cho công ty, công ty con của công ty; không phải là người đã từng làm việc cho công ty, công ty con của công ty ít nhất trong 03 năm liền trước đó.

b- Không phải là người đang hưởng lương, thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được hưởng theo quy định;

c- Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công ty;

d- Không phải là người trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu ít nhất 1% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;

đ- Không phải là người đã từng làm thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền trước đó”.

Như vậy, một trong các tiêu chuẩn và điều kiện để trở thành thành viên Hội đồng quản trị phải là “người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh của công ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trong trường hợp mà trong điều lệ của công ty có quy định khác”. Đồng thời, Chủ tịch Hội đồng quản trị không nhất thiết phải là cổ động của công ty.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Điều kiện trở thành Chủ tịch Hội đồng quản trị”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Tư vấn điều kiện và thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý đối với điều kiện và thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

– Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2014.

Điều kiện để được thế chấp quyền sử dụng đất.

Thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng là một trong những quyền cơ bản của người sử dụng đất. Theo Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất quy định “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.” Tuy nhiên, đối với đất thuê trả tiền hàng năm thì người sử dụng đất chỉ được thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu mình gắn liền với đất thuê theo quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 về Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình cá nhân sử dụng đất.

Thời điểm có thể mang quyền sử dụng đất thế chấp vay vốn ngân hàng, theo quy định tại Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 là khi người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất của nhà nước; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền thế chấp sau khi có đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Căn cứ theo Điều 168 Luật Đất đai năm 2013, nếu người sử dụng đất chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện việc thế chấp.

Ngoài điều kiện phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như đã nêu trên, để thế chấp quyền sử dụng đất vay vốn ngân hàng, Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất phải có thêm các điều kiện khác gồm: Đất đai không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và phải còn thời hạn sử dụng đất (thế chấp trong thời hạn sử dụng đất).

Trong điều kiện trên đất có nhà ở, thì khi thế chấp cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, còn phải tuân thủ điều kiện thế chấp nhà ở quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 91 Luật nhà ở năm 2014 về “Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch”, cụ thể là nhà ở phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định việc thế chấp quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Thủ tục thế chấp để vay ngân hàng theo quy định mới nhất

Theo Điều 318 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thế chấp tài sản: “1. Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây goi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sưở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp); 2. Tài sản thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp”. Khoản 3 Điều này quy định về thế chấp quyền sử dụng đất thì “Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Khi thực hiện nhận thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, ngân hàng sẽ tiến hành những thủ tục sau với sự phối hợp của khách hàng là bên thế chấp.

Kiểm tra tính hợp pháp của tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 về “Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; Góp vốn bằng quyền sử dụng đất” gồm:

+ Kiểm tra giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ hợp pháp khác quy định tại khoản 3 Điều 186 và khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013 để xác định tính xác thực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thời hạn sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính liên quan đến quyền sử dụng đất.

+ Kiểm tra tại chính quyền địa phương để xác định đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

Kiểm tra thực địa, khảo sát, đo đạc và tiến hành định giá tài sản;

Nhận bản gốc giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ hợp pháp khác theo quy định của Luật Đất đai năm 2013;

Lập và ký hợp đồng thế chấp giữa ngân hàng và bên thê chấp (người có quyền sử dụng đất), thực hiện công chứng hợp đồng thế chấp tại tổ chức hành nghề công chứng;

Tiến hành việc đăng ký thế chấp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên Môi trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên môi trường quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Sau khi đã đăng ký thế chấp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, các thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất đã hoàn tất.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn điều kiện hoãn chấp hành hình phạt tù

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy điều kiện hoãn chấp hành hình phạt tù.

Tóm tắt câu hỏi:

Vào ngày 22/02/2018 tôi có bị bắt về tội tàng trữ trái phép chất ma túy số lượng 0,441 gam ma túy tổng hợp dạng “đá”. Tôi muốn hỏi khi ra Tòa mức án của tôi liệu có đến 5 năm và tôi có thể hoãn thi hành án được không vì tôi là lao động chính trong gia đình, có con nhỏ 8 tháng tuổi, tôi có thành khẩn khai báo và ăn năn hối cải, với lại tôi vi phạm lần đầu thân nhân tốt. Xin văn phòng luật cho tôi lời khuyên và chỉ tôi với ạ. Xin cảm ơn có gì văn phòng luật cứ liên lạc với tôi.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự Luất số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự Luật số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

  1. Giải quyết vấn đề

Hoãn chấp hành hình phạt là chính sách nhân đạo của nhà nước ta trong thi hành án. Theo đó người thi hành án phạt tù sẽ được tạm hoãn thi hành án phạt tù trong một khoảng thời gian nhất định khi có những điều kiện nhất định

Theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Bộ luật hình sự năm 2015. Hoãn chấp hành hình phạt tù

” 1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
  2. b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
  3. c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  4. d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.” 

Thủ tục hoãn chấp hành hình phạt tù:

– Nếu người bị kết án đang được tại ngoại, người bị kết án làm đơn yêu cầu xin hoãn thi hành án hoặc Chánh án Tòa án căn cứ vào văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành án cư trú để ra quyết định hoãn thi hành án.

– Nếu người bị kết án đang bị bắt thì người nhà có thể làm đơn xin hoãn thi hành án gửi tới Chánh án tòa án nơi đã xét xử vụ án để xin hoãn thi hành án.

– Văn bản xác nhận là lao động chính trong gia đình có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã

– Bản sao chứng minh nhân dân

– Bản sao hộ khẩu

Nộp hồ sơ lên tòa án nhân dân nơi đã xét xử quyết định thi hành án.

Như vậy, nếu bạn là lao động chính trong gia đình và trong gia đình không còn ai còn có khả năng lao động thì có thể được xét hoãn thi hành án theo quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau?

Người lao động có quyền được hưởng chế độ ốm đau dựa trên việc tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không phải người lao động nào cũng hiểu rõ về điều kiện, hồ sơ và trình tự đăng ký hưởng chế độ ốm đau theo quy định hiện nay. Luật Hiệp Thành tư vấn và giải đáp cụ thể:

Câu hỏi khách hàng:

Chào Luật sư, tôi có vướng mắc mong luật sư tư vấn giúp: tôi có được công ty tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 2005 đến nay. Vậy cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật mới nhất hiện hành thì điều kiện hưởng chế độ ốm đau có thay đổi gì không?

Mong sớm nhận được tư vấn của các luật sư, tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Như thông tin bạn cung cấp, bạn được công ty tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 2005 đến nay, tức là bạn đã làm việc cho doanh nghiệp hoặc cơ quan nhà nước từ đó cho đến nay và bạn được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo đó, bạn thuộc đối tượng được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

“1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

  1. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”

Như vậy, người lao động được hưởng chế độ ốm đau nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Một là, người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Hai là, người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Ba là, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trường hợp trên.

Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.

– Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Điều kiện được tha tù trước thời hạn có điều kiện

Một phạm nhân (người đang chấp hành hình phạt tù) phải đáp ứng những điều kiện pháp lý nào thì sẽ được tha tù trước thời hạn ? Ra tù trước thời hạn thì có phải bồi thường thiệt hại không ? Phạm tội sau khi ra tù thì bị xử lý thế nào Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn cụ thể:

Câu hỏi khách hàng:

Thưa Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi điều kiện được tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được quy định mới nhất trong văn bản pháp luật nào? Điều kiện cụ thể là gì?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;

– Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tha tù trước thời hạn có điều kiện

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Điều kiện được tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được quy định mới nhất theo quy định Điều 66 và Điều 106 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tha tù trước thời hạn có điều kiện. Theo đó, nếu người phạm tội muốn được tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng cần đáp ứng các điều kiện:

– Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

– Phạm tội lần đầu. Được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Trước đó chưa phạm tội lần nào;

+ Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự;

+ Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;

+ Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích.

– Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, cụ thể như sau:

+ Người đang chấp hành án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn phải có ít nhất 20 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất 16 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 12 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất 08 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 05 năm đến 10 năm phải có ít nhất 06 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất 04 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù từ 03 năm trở xuống phải có ít nhất 02 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

– Có nơi cư trú rõ ràng. Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy định của Luật Cư trú mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được tha tù. Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể.

– Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.

+ Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền và án phí là đã nộp đầy đủ các khoản tiền phạt và án phí thể hiện ở các biên lai, chứng từ hoặc có quyết định miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án.

+ Đã chấp hành xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại là một trong các trường hợp: Đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án; có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; có thỏa thuận bằng văn bản của bị hại hoặc đại diện hợp pháp của bị hại về việc không phải thi hành nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

– Đã chấp hành được ít nhất một phần hai mức phạt tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

+ Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong các cơ sở giam giữ hoặc thời gian người đó bị bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (nếu có) được tính để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.

+ Trường hợp người đang chấp hành án phạt tù là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng được xác định theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng được xác định theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. Việc xác định người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.

– Khi xét tha tù trước thời hạn có điều kiện phải xem xét thận trọng, chặt chẽ để bảo đảm việc tha tù trước thời hạn có điều kiện không ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là đối với các trường hợp phạm tội về ma túy, tham nhũng, phạm tội có tổ chức, các đối tượng chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố, chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định của pháp luật về hình thức và điều kiện hợp pháp của di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

  1. Các hình thức của di chúc

Tại Điều 627,628,629 BLDS năm 2015 có quy định về hình thức di chúc:

Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Điều 628. Di chúc bằng văn bản

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

  1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Điều 629. Di chúc miệng

  1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
  2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Như vậy căn cứ vào quy định của pháp nêu trên thì có hai hình thức di chúc là di chúc bằng văn bản và di chúc bằng miệng, di chúc bằng miệng chỉ có thời hiệu 30 ngày, nếu hết 30 ngày từ ngày lập di chúc mà người lập di chúc còn sống thì di chúc bằng miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

  1. Điều kiện để di chúc hợp pháp

Tại  Điều 630 BLDS năm 2015 có quy định về Di chúc hợp pháp

Điều 630. Di chúc hợp pháp

  1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  3. b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  4. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  5. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  6. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
  7. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Như vậy để một di chúc hợp pháp thì di chúc của người đề lại di chúc phải có đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 630 BLDS năm 2015 nêu trên, nếu di chúc của người chết để lại mà khi lập di chúc thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì di chúc đó là không hợp pháp và khi đó tài sản của người lập di chúc sẽ được chia theo pháp luật.

Trên đây là nhận định tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Điều kiện xét hưởng án treo năm 2019 theo hướng dẫn mới

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Điều kiện xét hưởng án treo

Xin chào quý công ty! tôi muốn được hỏi về quy định án treo, khi nào thì được hưởng án treo? để được hưởng án treo tôi cần phải có những điều kiện gì? Nếu được hưởng án treo thì tôi phải thực hiện những việc gì?

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP

Luật thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 được Quốc hội khóa 12 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010

  1. Nội dung tư vấn

Người phạm tội để được xóa án tích phải đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Bị xử phạt tù không quá 3 năm

Theo quy định của Bộ luật hình sự người bị phạt tù không quá 3 năm là người phạm tội ít nghiêm trọng: Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật quy định là phạt tù không quá 3 năm.

Quy định này có thể hiểu việc xem xét cho hưởng án treo chỉ áp dụng với những người phạm tội ít nghiêm trọng; hoặc là những người phạm tội được giảm nhẹ xuống mức phạt tù là 3 năm.

  1. Nhân thân tốt

Người phạm tội được coi là có nhân thân tốt khi chấp hành đúng chính sách, pháp luật; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân trước khi xảy ra việc phạm tội đang bị xử lý. Để xác định một người có nhân thân tốt hay không có thể thông qua chính quyền địa phương- Ủy ban nhân dân để xin xác nhận.

Trong trường hợp người phạm tội đã từng vi phạm pháp luật như đã bị kết án về một hành vi phạm tội chưa được xóa án tích, đã từng bị vi phạm hành chính mà chưa hết thời hiệu được coi là chưa bị xử phạt hành chính; mà xét thấy mức độ, tính chất phạm tội mới được thực hiện là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người có vai trò đồng phạm không đáng kể vẫn có thể xem xét đủ điều kiện về nhân thân để hưởng án treo.

Như vậy có nghĩa, nếu là người phạm tội ở mức độ nghiêm trọng trở lên mà trước đó đã từng bị kết án về tội phạm bất kỳ hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính thì sẽ không đáp ứng được điều kiện nhân thân tốt, sẽ không được hưởng án treo.

  1. Có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên

Các tình tiết giảm nhẹ được chia làm hai dạng: tình tiết giảm nhẹ theo quy định pháp luật Hình sự và tình tiết giảm nhẹ do Hội đồng xét xử quyết định.

Có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ trong hai trường hợp sau sẽ có thể được xem xét hưởng án treo:

Trường hợp 1: người phạm tội không có tình tiết tăng nặng thì phải đảm bảo có hai tình tiết giảm nhẹ, trong đó có một tình tiết giảm nhẹ theo quy định của Bộ luật Hình sự tại điều 51 như: người phạm tội đã bồi thường thiệt hại; người phạm tội ăn ăn hối cải; phạm tội lần đầu và là tội ít nghiêm trọng…Cộng với một tình tiết giảm nhẹ ngoài luật do Hội đồng xét xử quyết định. Được ghi rõ trong bản án.

Trường hợp thứ hai: người phạm tội có tình tiết tăng nặng theo điều 52 Bộ luật hình sự như: phạm tội có tổ chức, phạm tội 02 lần trở lên… thì người phạm tội phải có số tình tiết giảm nhẹ nhiều hơn tình tiết tăng nặng từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên; trong đó có tối thiểu một tình tiết giảm nhẹ theo quy định của điều 51 Bộ luật hình sự như nêu ở trên.

  1. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định

Đây là một điều kiện mới so với trước đây; vì người được hưởng án treo phải trải qua thời gian thử thách; trong thời gian thử thách của án treo, Tòa án sẽ giao người phạm tội cho chính quyền địa phương nơi người phạm tội cư trú, làm việc để giám sát, giáo dục. Cho nên việc quy định người phạm tội có nơi cư trú, là việc rõ ràng là điều kiện hưởng án treo là hợp lý trong công tác quản lý, giám sát người phạm tội.

Trong đó, nơi cư trú rõ rằng là nơi người phạm tội có hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú mà người phạm tội sẽ về sinh sống sau khi được hưởng án treo theo quy định Luật cư trú.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội được hưởng án treo làm việc theo hợp đồng, quyết định tuyển dụng có thời hạn 01 năm trở lên.

Vậy theo luật thì có những người phạm tội nào không được xem xét hưởng án treo không?

Theo hướng dẫn của Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau sẽ không được hưởng án treo:

-Người phạm tội trong vụ án đồng phạm là người cầm đầu, chủ mưu;

-Người phạm tội cố ý chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt; lợi dụng chức vụ để trục lợi

-Người phạm tội bỏ trốn và đang bị truy nã

-Người phạm tội bị xét xử một lần về nhiều tội, phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm

-Người phạm tội được hưởng án treo nhưng phạm tội mới trong thời gian thử thách…

  1. Thời gian thử thách của án treo.

Thời gian thử thách được ấn định là từ 1 năm đến 5 năm. Trong thời gian thử thách của án treo người phạm tội phải thực hiện một số nghĩa vụ sau:

Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân, nội quy nơi làm việc nơi cư trú

Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân xã nơi giám sát, quản lý

Khai báo tạm vắng khi đi khỏi nơi cư trú trên 1 ngày theo quy định của Luật cư trú

Nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật 3 tháng một lần

  1. Rút ngắn thời gian thử thách của án treo

Điều kiện rút ngắn thời gian thử thách của án treo:

Đã chấp hành ½ thời gian thử thách của án treo

Có nhiều tiến bộ dựa trên xác nhận của Ủy ban nhân dân được giao nhiệm vụ giám sát, quản lý

Được Ủy ban nhân dân giám sát có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách

Việc rút ngắn thời gian thử thách có thể được thực hiện nhiều lần, nhưng trong một năm chỉ được rút ngắn thời gian thử thách một lần.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Điều kiện được xét hộ nghèo, hộ cận nghèo?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Điều kiện được xét hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Chào luật sư, gia đình tôi năm trước được xét vào hộ nghèo nhưng năm nay thôn trả lời là gia đình tôi làm ăn được và không được xét hộ nghèo nữa. Nhưng hiện tôi có một đứa con đang bị khuyết tật, một đứa bị bệnh nặng không chữa được, tôi muốn xin trở lại hộ nghèo có được không ạ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Quyết định 59/2015/QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng ngày 19 tháng 11 năm 2015  về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;

Luật người khuyết tật.

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về điều kiện công nhận hộ nghèo:

Theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg, tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 gồm:

– Các tiêu chí về thu nhập;

– Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: 1) Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; thông tin; 2) Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.

Chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo được quy định như sau:

“1. Hộ nghèo

  1. a) Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

  1. b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

– Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

  1. Hộ cận nghèo
  2. a) Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
  3. b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, để được xét hộ nghèo, hộ cận nghèo gia đình bạn phải đáp ứng một trong các tiêu chí quy định trên. Trong quá trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, cán bộ chuyên trách giảm nghèo cấp xã căn cứ các tiêu chí để xác định hộ gia đình bạn có thuộc diện được công nhận là hộ nghèo, hộ cận nghèo hay không; trường hợp xét thấy gia đình bạn không còn các tiêu chí để được công nhận hộ nghèo thì cán bộ chuyên trách sẽ lập danh sách các hộ thoát nghèo.

 Thứ hai, về việc đề gia đình bạn có một người con bị khuyết tật, thì đây không phải là căn cứ để xét hộ nghèo, các căn cứ xét hộ nghèo là các căn cứ quy định ở trên. Tuy nhiên, nếu con bạn thuộc trường hợp khuyết tật đặc biệt nặng thì gia đình bạn sẽ được hỗ trợ kinh phí chăm sóc theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật người khuyết tật. Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày. Việc xác định mức độ khuyết tật được tiến hành bởi Hội đồng xác minh mức độ khuyết tật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thành lập. Bạn có thể nộp hồ sơ yêu cầu xác định mức độ khuyết tật để được hưởng các quyền lợi chính đáng theo quy định pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tách nhập hộ khẩu: Điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục mới nhất

Tách, nhập hộ khẩu là thủ tục hành chính khi cá nhân có nhu cầu thay đổi nơi đăng ký thường trú. Trình tự thủ tục tách, nhập hộ khẩu phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ quy trình của pháp luật về tách, nhập hộ khẩu. Tách hộ khẩu cần những gì? Nhập hộ khẩu mất bao lâu? Cơ quan nào thực hiện việc chia tách hộ khẩu? Sau đây công ty Luật Hiệp Thành cung cấp quy định pháp luật về điều kiện tách, nhập hộ khẩu; hồ sơ tách, nhập hộ khẩu; trình tự thủ tục tách, nhập hộ khẩu để bạn đọc hiểu rõ hơn.

Căn cứ pháp lý

– Luật cư trú 2006;

– Luật cư trú sửa đổi năm 2013;

– Nghị định số 31/2014/NĐ-CP.

Trình tự, thủ tục tách hộ khẩu

a, Điều kiện tách hộ khẩu

Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

– Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

– Người đã nhập vào sổ hộ khẩu theo diện quan hệ gia đình (ông, bà, cha, mẹ, vợ chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột) và không theo diện gia đình (trước đây chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu) được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

b, Hồ sơ tách hộ khẩu

+ Sổ hộ khẩu;

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu;

+ Đối với trường hợp nhập hộ khẩu theo diện quan hệ gia đình và không theo diện gia đình phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ.

c, Trình tự thủ tục tách hộ khẩu

Bước một: Người đến làm thủ tục nộp hồ sơ lên cơ quan Công an huyện, quận, thị xã (đối với thành phố trực thuộc trung ương); Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với tỉnh)

Bước hai: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trình tự, thủ tục nhập hộ khẩu

a, Điều kiện nhập sổ hộ khẩu

* Đối với trường hợp đăng ký thường trú tại tỉnh:

Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

* Đối với trường hợp đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

– Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

– Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

+ Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

+ Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

+ Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

+ Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

– Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

– Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

– Trường hợp đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Thứ nhất: Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

+ Thứ hai: Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

+ Thứ ba: Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

+ Thứ tư: Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô 2012

b, Hồ sơ nhập hộ khẩu:

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

+ Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

+ Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh)

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.

c, Hồ sơ đăng ký thường trú đối với một số trường hợp cụ thể :

Ngoài các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ đăng ký thường trú, các trường hợp dưới đây phải có thêm giấy tờ sau:

– Trẻ em khi đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh;

– Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

– Người được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung khi đăng ký thường trú thì cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị. Trường hợp được cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung thì cá nhân đó có văn bản đề nghị có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Văn bản đề nghị cần nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như sau: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, quốc tịch, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện nay;

– Người sinh sống tại cơ sở tôn giáo khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;

Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo, khi đăng ký thường trú tại các cơ sở tôn giáo phải có giấy tờ chứng minh việc thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài, giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị hoặc không có hộ chiếu nhưng có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp nay trở về Việt Nam thường trú, khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ hồi hương do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp (nếu người đó ở nước ngoài) hoặc văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của Cục Quản lý xuất nhập cảnh (nếu người đó đang tạm trú ở trong nước), kèm theo giấy giới thiệu do Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh nơi người đó xin thường trú cấp;

– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng trở về Việt Nam thường trú khi đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu có dấu kiểm chứng của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;

– Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam;

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân khi đăng ký thường trú ngoài doanh trại thì phải có giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình). Trường hợp đã đăng ký thường trú ngoài doanh trại khi thay đổi nơi đăng ký thường trú phải có giấy chuyển hộ khẩu;

– Cá nhân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

d, Trình tự thủ tục nhập hộ khẩu

Bước 1: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

– Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Bước 2: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Dịch vụ tách, nhập hộ khẩu

Công ty Luật Interco chuyên cung cấp các dịch vụ tách, nhập hộ khẩu. Khi cá nhân có nhu cầu tiến hành tách, nhập hộ khẩu, với đội ngũ luật sư có nhiều kinh nghiệm sẽ giúp quý khách hàng tách, nhập hộ khẩu nhanh nhất.

Các dịch vụ chúng tôi cung cấp:

a, Tư vấn pháp lý cho khách hàng trước khi tiến hành thủ tục tách, nhập hộ khẩu

– Tư vấn pháp luật miễn phí cho khách hàng nắm rõ quy định của pháp luật về việc tách, nhập hộ khẩu;

– Tư vấn luật hành chính về các giấy tờ, tài liệu mà khách hàng cần có cho việc tách, nhập hộ khẩu;

b, Thay mặt cho khách hàng hoàn tất thủ tục tách, nhập khẩu

– Chuẩn bị giấy tờ, hồ sơ theo quy định của pháp luật dựa trên thông tin mà khách hàng cung cấp;

– Đại diện cho khách hàng tiến hành thủ tục tách nhập khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Đại diện khách hàng nhận kết quả tại cơ quan có thẩm quyền;

Trên đây là tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Điều kiện thừa kế quyền sử dụng đất và nguyên tắc phân chia

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất

Hỏi: Xin các Luật sư cho tôi hỏi: Gia đình tôi có một miếng đất từ đời ông cố để lại (tức ông nội của ba tôi) cho ba tôi từ năm 1976 và đã xây xây nhà ở, có trích lục bản đồ địa chính đầy đủ. Năm 2008 ba tôi bị tai nạn qua đời không để lại di chúc và cũng chưa làm được sổ đỏ. Năm 2014 tôi đăng ký làm sổ đỏ nhưng chỉ làm được sổ hồng và mẹ tôi đứng tên với tư cách là đại diện thừa kế.

Vậy số tài sản đó bây giờ sẽ chia như thế nào và nếu sau này mẹ tôi mất thì sẽ chia như thế nào. Gia đình tôi có 6 anh chị em,tất cả đều đã lập gia đình.

Cảm ơn các Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013.

  1. Luật sư tư vấn

Thứ nhất, về quyền để lại thừa kế.

Theo quy định tại điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:

“Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”

Trong trường hợp tài sản là đất thì phải tuân theo pháp luật về đất đai. Cụ thể Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định:

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
  2. a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  3. b) Đất không có tranh chấp;
  4. c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  5. d) Trong thời hạn sử dụng đất.
  6. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
  7. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

“Sổ hồng” là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị. “Sổ đỏ” là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” được cấp cho khu vực ngoài đô thị. Tuy nhiên để tiện cho công tác quản lý, từ năm 2009 Nhà nước ta đã thống nhất ban hành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trong trường hợp bạn nêu, đất nhà bạn là đất sử dụng ổn định và lâu dài trước năm 2004, được cấp “sổ hồng” từ năm 2014. Theo quy định hiện hành, đây chính là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nêu trên. Như vậy, nếu quyền sử dụng đất này không có tranh chấp, không bị kê biên thi hành án, và đang trong thời gian sử dụng thì được quyền để lại thừa kế và hưởng thừa kế.

Thứ hai, về người được thừa kế

Theo quy định tại điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 thì các trường hợp sau việc thừa kế sẽ theo pháp luật:

“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

  1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
  2. a) Không có di chúc;
  3. b) Di chúc không hợp pháp;
  4. c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  5. d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  6. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
  7. a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  8. b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  9. c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Khi đó, những người được hưởng thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự và nguyên tắc được di sản sau:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

  1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
  2. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  3. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  4. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  5. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  6. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy trong trường hợp của bạn, bố bạn mất và không để lại di chúc. Đây thuộc trường hợp thừa kế theo pháp luật theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 nói trên. Do vậy những người có quyền hưởng di sản bao gồm: bà nội bạn (nếu còn sống), mẹ bạn, bạn và 5 anh, chị em bạn. Tuy nhiên nếu những người kể trên thuộc một trong các trường hợp được quy định tại điều 643 Bộ luật dân sự thì không được hưởng di sản. Cụ thể những người không được hưởng di sản bao gồm:

“Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

  1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
  2. a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  3. b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  4. c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  5. d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
  6. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”

Thứ ba, về nguyên tắc phân chia di sản:

Giá trị quyền sử dụng đất mà bố bạn để lại sẽ được chia đều cho những người được hưởng di sản nêu trên.

Đối với phần di sản mà mẹ bạn để lại sau khi mất:

Trường hợp mẹ bạn để lại di chúc thì giá trị quyền sử dụng đất sẽ được phân chia theo nội dung di chúc.

Trường hợp mẹ bạn không để lại di chúc thì giá trị quyền sử dụng đất sẽ được phân chia theo pháp luật theo nguyên tắc nêu trên.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng