Khi ly hôn có được đền bù tuổi thanh xuân không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc có được đền bù tuổi thanh xuân khi ly hôn không?

Chào Luật sư xin hỏi:

Hiện hai vợ chồng tôi thuê nhà trọ sinh sống, tài sản chỉ có một số vật dụng gia đình, chưa có nhà cửa hay đất đai. Nay tôi muốn ly hôn với chồng tôi, vậy khi ly hôn tôi có được đền bù tuổi thanh xuân? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

  1. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  2. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy, theo quy định trên thì ly hôn là quyền yêu cầu của mỗi bên. Do đó, chị có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương với chồng chị mà không cần sự đồng ý hay chồng chị phải ký vào đơn ly hôn. Tuy nhiên, pháp luật chỉ quy định quyền được ly hôn theo yêu cầu của một bên mà không quy định về việc bồi thường khi ly hôn. Nghĩa vụ bồi thường chỉ phát sinh khi có hành vi trái pháp luật, hành vi có lỗi và có thiệt hại xảy ra.

Cụ thể theo quy định tại Điều 604 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“ 1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dư, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của các nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

  1. Trong trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó”.

Hiện nay, chưa có bất kỳ văn bản pháp luật nào quy định cụ thể về khoản tiền bồi thường tuổi thanh xuân và mức bồi thường tuổi thanh xuân là bao nhiêu. Do đó, dù chị yêu cầu chồng chị bồi thường tuổi thanh xuân cho chị nhưng chồng chị không đồng ý bồi thường thì Tòa cũng không bắt buộc anh ấy phải bồi thường cho chị. Việc bồi thường tuổi thanh xuân chỉ là vấn đề thỏa thuận của hai bên mà không có tính chất bắt buộc.

Vì vậy, việc áp dụng cho thỏa thuận bồi thường tuổi thanh xuân thường được Tòa án khuyến khích các bên áp dụng để giải quyết thủ tục ly hôn nhanh gọn trong trường hợp một trong hai bên còn chưa đồng ý việc ly hôn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Xin nghỉ việc có phải đền bù chi phí đào tạo không ?

Hỏi: Kính gửi Luật Hiệp Thành, tôi có một vấn đề mong nhận được sự tư vấn từ các Luật sư. Tôi làm việc tại công ty A đã được 5 năm, trong thời gian làm việc tôi có được công ty đào tạo học chứng chỉ và có cam kết rằng sau khi đào tạo sẽ làm cho công ty hợp đồng 5 năm nữa. Nhưng đến nay kể từ ngày đào tạo xong tôi mới làm cho công ty được 3 năm. Vậy tôi có phải bồi thường cho công ty không? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Bộ luật lao động được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012.

  1. Luật sư tư vấn:

Điều 62 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:

“Điều 62. Hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề

  1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

Hợp đồng đào tạo nghề phải làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

  1. Hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
  2. a) Nghề đào tạo;
  3. b) Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo;
  4. c) Chi phí đào tạo;
  5. d) Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo;

đ) Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;

  1. e) Trách nhiệm của người sử dụng lao động.
  2. Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài.”

Theo căn cứ trên, nội dung hợp đồng đào tạo nghề bao gồm: nghề đào tạo; địa điểm, thời hạn đào tạo; thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo; trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo.

Bạn đã ký cam kết với công ty về thời gian làm việc sau đào tạo là 5 năm thì bạn có trách nhiệm phải thực hiện. Trong trường hợp bạn xin nghỉ, bạn phải bồi thường toàn bộ số tiền nhận được khi đi học như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Như vậy, khi bạn nghỉ việc thì bạn sẽ phải bồi thường cho bên phía công ty toàn bộ chi phí đào tạo.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Người lao động nghỉ quá số ngày so với quy định và bị sa thải thì có phải đền hợp đồng lao động không ?

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn đối với trường hợp người lao động nghỉ quá số ngày quy định và bị sa thải.

Hỏi: Thưa Luật sư, em muốn hỏi như sau: Em có làm việc tại Công ty và ký hợp đồng lao động thời hạn 1 năm. Em đã nghỉ hơn 5 ngày mà không xin phép công ty và bị sa thải. Như vậy việc em bị sa thải có đúng không ?  Và em có bị đền tiền hợp đồng lao động không ạ ? Xin cảm ơn Luật sư !

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012;

– Nghị định số 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và thi hành một số nội dung của Bộ Luật Lao động do Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 01 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về việc công ty sa thải bạn có đúng hay không ?

Theo Điều 126 BLLĐ năm 2012 có quy định:

“Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:

  1. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng

Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”

Khoản này được hướng dẫn tại Điều 31 Nghị định 05/2015/NĐ-CP

“Điều 31. Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc

  1. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày làm việc cộng dồn trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc hoặc 20 ngày làm việc cộng đồn trong phạm vi 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng. 
  2. Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng trong các trường hợp sau: 
  3. a) Do thiên tai, hỏa hoạn; 
  4. b) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; 
  5. c) Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”

Như vậy khi bạn tự ý nghỉ việc 05 ngày mà không có lý do chính đáng cũng như không xin phép công ty thì căn cứ vào những điều khoản này công ty được phép sa thải bạn.

Thứ hai, về việc bồi thường hợp đồng lao động khi người lao động bị sa thải.

Căn cứ Khoản 8 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định:

“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động: 

……

  1. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.”

Do đó, bạn bị chấm dứt hợp đồng lao động vì lý do bị sa thải.

Trách nhiệm bồi thường của bạn đối với công ty chỉ được đặt ra nếu chấm dứt hợp đồng lao động theo tính chất đơn phương từ phía bạn, và bạn vi phạm về thời hạn báo trước hoặc thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Với hợp đồng của bạn là 1 năm làm việc, nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty thì thời hạn báo trước mà luật quy định này 30 ngày, bạn vi phạm điều này thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động 30 ngày lương không báo trước đó. Nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì phải bồi thường 1 nửa tháng tiền lương theo hợp đồng.

Tóm lại, với lý do như trên của bạn, thì bạn không phải bồi thường cho người sử dụng lao động. Các vấn đề về chấm dứt hợp đồng lao động vẫn được giải quyết bình thường. Khi công ty yêu cầu bạn bồi thường thì bạn hoàn toàn có thể kiện lên Tòa để bảo vệ quyền lợi cho mình

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đối tượng được đền bù khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án?

Theo quy định của pháp luật, những đối tượng nào sẽ được đền bù khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án? Liên quan đến vấn đề này, Luật Hiệp Thành đưa ra những tư vấn như sau:

Hỏi: Gia đình tôi được ông nội cắt cho 1 mảnh đất từ năm 2003 nhưng gia đình tôi không hề hay biết. Đến khi dự án đất vào và đi nhận tiền đền bù thì dự án mới thông báo cho gia đình tôi biết điều này. Mặc dù chưa vào bìa đỏ nhà tôi nhưng trong bản đồ ở xã và dự án có ghi rõ ông L cắt cho con trai nên dự án đã đền bù cho gia đình tôi mảnh đất đó. Nhưng nay ông đã mất và anh em trong gia đình lại phản đối điều này và đã làm đơn kiện gia đình tôi là mạo danh chữ ký của ông, mặc dù dự án và xã đã giải thích rõ ràng nhưng họ vẫn không nghe và đâm đơn kiện. Vậy tôi muốn nhờ luật sư giúp tôi xem xét gia đình tôi có sai hay không. Nếu bị kiện phần thắng có thuộc về gia đình tôi không? Xin cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Chào anh/chị, cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề anh/chị đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013;

  1. Luật sư tư vấn

Theo thông tin cung cấp thì gia đình anh/chị đã được ông nội (tài sản riêng của ông) cắt cho mảnh đất từ thời điểm năm 2003. Mặc dù chưa làm thủ tục sang tên nhưng trên hồ sơ, bản đồ địa chính đã thể hiện rõ lô đất đã được ông nội cắt riêng cho người con trai (bố của anh/chị) tức bố của anh/chị được xác nhận là người sử dụng hợp pháp. Theo đó, tại thời điểm quyết định thu hồi đất để thực hiện dự án cơ quan nhà nước căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng và bản đồ địa chính để xác định đối tượng được đền bù nên việc gia đình anh/chị được nhận tiền đền bù là chính xác và không vi phạm quy định pháp luật về đất đai. Cụ thể, Điều 3 Luật đất đai năm 2013 có quy định:

11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

  1. Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
  2. Chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
  3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.”

Đối với việc các thành viên còn lại trong gia đình không đồng ý với phương án đền bù trên và làm đơn khởi kiện ra Tòa thì cũng không ảnh hưởng tới quyền lợi được hưởng của gia đình anh/chị từ lô đất trên (nhận đền bù khi có quyết định thu hồi) vì pháp luật đã công nhận bố anh/chị là người sử dụng đất hợp pháp lô đất.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng