Có được để lại tài sản của mình sau khi mất cho người không cùng huyết thống?

Luật Hiệp Thành đưa ra những tư vấn đối với vấn đề thừa kế tài sản là QSDĐ

Hỏi: Xin chào Luật sư ạ! Hiện tại tôi đang có một vấn đề cần sự tư vấn giúp đỡ của Luật sư ạ. Gia đình tôi đang làm thủ tục nhận uỷ quyền thừa kế của bà Nguyễn Thị A nhưng bà A với gia đình tôi không có quan hệ họ hàng, bà A không có con cháu, là người sống cô đơn tại địa phương vì thời điểm trước bà bị thất lạc họ hàng và không liên hệ, tìm lại được, bà có nhận bố tôi làm anh nhưng không có giấy tờ gì xác nhận mà chỉ nhận nhau qua miệng. Chúng tôi coi bà A như bà của mình và có trách nhiệm chăm lo cho bà khi tuổi cao sức yếu. Sau khi lâm trung bà A có để lại một thửa đất ở diện tích 162 m2 và bà muốn để lại thừa kế cho tôi, có giấy uỷ quyền thừa kế và đầy đủ chữ ký các bên, đồng thời có xác nhận của UBND xã. Vậy luật sư cho tôi hỏi bây giờ tôi muốn làm thủ tục nhận thừa kế của bà A có đúng quy định của pháp luật không? Và thủ tục để đăng ký tại cơ quan chuyên môn về đất đai cần những giấy tờ gì ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào anh/chị, cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề anh/chị đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 24/11/2015;

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20/06/2014.

  1. Luật sư tư vấn

Theo thông tin anh/chị cung cấp, bà Nguyễn Thị A trước khi mất đã tạo lập tài sản là quyền sử dụng đất đối với thửa đất ở có diện tích 162m2. Căn cứ quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 thì bà A có quyền lập di chúc để định đoạt lại tài sản của mình là quyền sử dụng đất cho người khác. Do đó, nếu giấy ủy quyền thừa kế mà anh/chị nhắc đến được hiểu là nội dung của một văn bản di chúc, trong đó thể hiện ý chí của bà A là để lại thửa đất ở cho anh/chị được toàn quyền quản lý, sử dụng thì anh/chị được xác định người được thừa kế hợp pháp của bà A. Để thực hiện thủ tục nhận thừa kế đối với tài sản do bà A để lại, trước tiên anh/chị cần phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế và có thể yêu cầu công chứng văn bản này theo quy định tại Điều 58 Luật công chứng năm 2014. Cụ thể:

“Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản

  1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.”

Hồ sơ thực hiện công chứng bao gồm:

– Giấy chứng tử của bà Nguyễn Thị A;

– Di chúc của bà A;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất;

– Giấy tờ tùy thân: CMTND, sổ hộ khẩu của bạn…

Việc thụ lý văn bản khai nhận di sản thừa kế của bạn sẽ được niêm yết công khai tại Uỷ ban nhân dân xã nơi bà A thường trú cuối cùng. Sau 15 ngày niêm yết, nếu không có ai tranh chấp thì sẽ được công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế này. Văn bản khai nhận di sản thừa kế là căn cứ để anh/chị được nhận thừa kế quyền sử dụng đất do bà A để lại.

Tiếp theo anh/chị cần đến chi cục thuế tại địa phương để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhân cá nhân cho việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất.

Cuối cùng, anh/chị đến Phòng tài nguyên – môi trường của Uỷ ban nhân dân quận (huyện) để đăng ký việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Hồ sơ bao gồm:

– Đơn đăng ký biến động ( theo mẫu)

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất;

– Văn bản khai nhận di sản thừa kế;

– Giấy tờ chứng minh hoàn thành nghĩa vụ tài chính;

– Giấy tờ tùy thân.

Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký của anh/chị, nếu hồ sơ hợp lệ thì sẽ tiến hành việc đăng ký nhận thừa kế cho anh/chị trong thời hạn do pháp luật quy định.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn về thực hiện nghĩa vụ trả nợ do người chết để lại

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Thực hiện nghĩa vụ trả nợ do người chết để lại

Câu hỏi khách hàng:

Chào luật sư cho tôi hỏi về thừa kế như sau: Năm 2011 Bố tôi mất do tai nạn giao thông đột ngột, để lại mẹ tôi với 3 anh em, tôi là con trai đầu, sau là 2 em gái lần lượt là 25 và 23 tuổi hiện đang làm công nhân. Trước đó, Bố tôi có làm chức kế toán trong thôn. Bố tôi có làm một số giấy tờ vay vốn tín dụng của xã.

Bố lấy giấy tờ nhà đất ở làm thế chấp mà không được sự đồng ý của mẹ tôi nên bố tôi giả mạo chữ ký của mẹ tôi để hợp thức hóa vay vốn. Vay vốn cho các đứa con đi học đại học, vay vốn làm các dự án trồng rừng. Nhưng sau này tôi biết các lý do vay đều làm trên giấy tờ chứ không có dự án nào cả, số tiền đó được chi cho sở thích chơi đề và đánh bạc. Nay trên tín dụng của xã nơi tôi cư trú bắt chúng tôi trả hết số tiền vay (khoảng 80 triệu). Nếu không sẽ lấy ngôi nhà – gia đình tôi hiện không có khả năng chi trả số tiền lớn đó.

Tôi xin được hỏi, số nợ đó chúng tôi phải trả không và như thế nào? làm thế nào để có thể gia đình tôi lấy lại được giấy tờ đât nằm trên đó, mà không tốn hoặc tốn ít chi phí nhất?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Nếu giấy tờ nhà đất do bố bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cả hợp đồng vay vốn tín dụng và hợp đồng thế chấp đó vẫn có hiệu lực. Khi bố bạn chết, mẹ bạn và 3 anh em bạn sẽ nhận thừa kế từ di sản bố bạn để lại, điều này có nghĩa là nhận cả quyền và nghĩa vụ phát sinh như theo Điều 615 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại, cụ thể là:

“1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

  1. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.
  2. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  3. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”

Vì gia đình bạn không đủ khả năng trả năng trả số tiền vay (khoảng 80 triệu) nên tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và sở hữu căn nhà sẽ được phát mãi để trả cho “Xã”, số tiền còn lại sau khi thanh toán khoản vay đó sẽ trả lại gia đình bạn.

Còn nếu quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà là tài sản chung của vợ chồng thì theo Khoản 3 Điều 35 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:

“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

  1. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
  2. a) Bất động sản;
  3. b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
  4. c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình…”

Do đó, việc bạn chứng minh được hợp đồng đó đã bị bố bạn giả mạo chữ kí của mẹ bạn thì hợp đồng thế chấp này sẽ vô hiệu. Tuy nhiên, căn cứ tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 163/2006/NĐ-CP có quy định về quan hệ giữa giao dịch bảo đảm và hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm là:“Giao dịch bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.

Cho nên, dù hợp đồng thế chấp vô hiệu thì hợp đồng vay vốn tín dụng vẫn còn hiệu lực. Do đó, sau khi bố bạn chết thì mẹ và 3 anh em bạn được hưởng thừa kế từ di sản bố bạn để lại, cùng với đó là việc thay bố bạn trả khoản nợ trên. Tuy nhiên, nếu số tiền phải trả vượt quá số tài sản do người chết để lại thì những người thừa kế chỉ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong phần số tài sản của người chết để lại đó. Vì thế, nếu số tài sản mà bố bạn để lại (Gồm tài sản riêng + ½ giá trị trong khối tài sản chung vợ chồng + % giá trị trong số tài sản chung khác đã đóng góp) không đủ để trả khoản nợ (khoảng 80 triệu) kia, thì gia đình bạn chỉ phải trả trong số tài sản để lại này mà thôi.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại ?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại

Khi một người chết đi mà có để lại di sản thừa kế và có người thừa kế thì nghĩa vụ tài sản của người này sẽ được thực hiện bởi người hưởng di sản thừa kế trong phạm vi tài sản được thừa kế. Pháp luật quy định như thế nào về việc này?

Luật sư tư vấn

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

  1. Nội dung:

Theo Bộ Luật Dân sự năm 2015, tại Điều 609, 610 quy định về quyền thừa kế như sau:

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Theo quy định trên có thể thấy, chủ thể để lại thừa kế chỉ có thể là cá nhân, có thể định đoạt di sản thừa kế thông qua việc để lại di chúc, nội dung di chúc sẽ thể hiện ý chí của người để lại thừa kế về việc định đoạt di sản thừa kế và người được hưởng thừa kế. Chủ thể có quyền hưởng di sản thừa kế bao gồm cả cá nhân và tổ chức: cá nhân có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc và theo pháp luật; còn tổ chức chỉ có thể hưởng di sản thừa kế theo di chúc. Người thừa kế theo quy định tại Điều 631 Bô luật Dân sự nếu là cá nhân thì phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Theo quy định của của pháp luật dân sự, chế độ trách nhiệm tài sản của cá nhân là vô hạn, tức không mặc nhiên chấm dứt khi đó chết, bởi vậy pháp luật đã quy định về chế định thừa kế giúp giải quyết vấn đề liên quan đến nghĩa vụ tài sản của người chết để lại theo đó nghĩa vụ khi một người chết đi sẽ được chuyển tiếp cho người thừa kế của người đó trong phạm vi di sản để lại. Cụ thể tại các Điều 614 và 615 quy định như sau:

Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.

Nguyên tắc thực hiện: Theo quy định trên, việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết đối với phần di sản được hưởng trước hết do tất cả những người được hưởng di sản thỏa thuận, đây là tinh thần nổi bật trong các quan hệ dân sự – đó là tôn trọng sự tự thỏa thuận, tự định đoạt của các bên. Nếu các bên không có thỏa thuận nào khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được thực hiện:

Thứ nhất, là trong phạm vi di sản do người chết để lại. Có thể hiểu đơn giản như sau, khi người một người có nghĩa vụ tài sản phải thực hiện đối với bên có quyền thì khi người đó chết đi, tài sản của người đó sẽ được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ mà người đó chưa thực hiện khi còn sống, tức nghĩa vụ của ai thì lấy tài sản của người đó để trả. Mặt khác, đối với người được hưởng thừa kế đó, họ có quyền và lợi ích đối với di sản họ được hưởng khi một người chết đi thì đồng thời họ cũng phải có nghĩa vụ tương ứng với phần di sản họ được hưởng. Do vậy, nguyên tắc thứ hai khi thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại là thực hiện tương ứng và không vượt quá phần tài sản mà người được hưởng di sản đã nhận. Quy định này hoàn toàn hợp lý và thuận lẽ tự nhiên, bởi bản chất người được hưởng di sản hoàn toàn không có nghĩa vụ gì đối với phần nghĩa vụ mà người chết phải thực hiện nếu họ còn sống, nhưng vì họ đã được nhận một phần di sản- tức họ có lợi ích- từ người chết nên họ phải có trách nhiệm một phần nào đó đối với nghĩa vụ mà người chết để lại, do đó họ phải sử dụng phần di sản mình đã được nhận đó để thay người chết thực hiện nghĩa vụ của người chết trong giới hạn giá trị của phần di sản họ được nhận, ngoài phạm vi đó ra thì họ không có nghĩa vụ phải sử dụng tài sản riêng của mình để thực hiện nghĩa vụ của của người chết để lại. Nguyên tắc thứ ba là mọi chủ thể được hưởng di sản thừa kế đều phải thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại không kể là cá nhân hay không phải là cá nhân.

Ngoài ra cần lưu ý rằng, vì việc thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại được những người thừa kế thực hiện trong phạm vi di sản thừa kế nên trường hợp nếu người theo di chúc hoặc theo pháp luật có quyền hưởng di sản thừa kế nhưng họ từ chối nhận di sản thì họ không có trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại, vì thực tế họ không nhận di sản của người chết để lại.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng