Nghĩa vụ của người sử dụng đất trồng lúa theo quy định pháp luật

Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn về nghĩa vụ của người sử dụng đất trồng lúa theo quy định pháp luật như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai 2013;

Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.

  1. Nội dung tư vấn:

Người sử dụng đất bên cạnh việc được nhà nước trao cho một số quyền nhất định còn phải thực hiện những nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, các quyền và nghĩa vụ này được quy định cụ thể tại Luật đất đai 2013. Riêng đối với người sử dụng đất trồng lúa ngoài việc phải tuân thủ các nghĩa vụ chung theo quy định tại Luật đất đai còn có các nghĩa vụ riêng, cụ thể:

2.1 Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

Căn cứ quy định tại Điều 170 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất nói chung và người sử dụng đất trồng lúa nói riêng có các nghĩa vụ sau đây:

  • Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  • Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.
  • Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
  • Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
  • Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

2.2 Nghĩa vụ của người sử dụng đất trồng lúa

Cũng như những người sử dụng các loại đất khác, người sử dụng đất trồng lúa phải thực hiện đúng các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất. Ngoài ra còn phải thực hiện các nghĩa vụ riêng của mình được quy định tại Điều 6 Nghị định 35/2015/NĐ-CP bao gồm:

Thứ nhất, sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.

Thứ hai, sử dụng có hiệu quả, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Thứ ba, canh tác đúng kỹ thuật, thực hiện luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất; cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất trồng lúa, bảo vệ môi trường sinh thái.

Thứ tư, người sử dụng đất trồng lúa thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thứ năm, khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:

  • Phải đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định;
  • Không được làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng và ảnh hưởng xấu tới việc sản xuất lúa ở các khu vực liền kề;
  • Trường hợp làm hư hỏng hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường nếu gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất lúa của các hộ ở khu vực liền kề;
  • Trường hợp đất bị nhiễm mặn tạm thời trong vụ nuôi trồng thủy sản nước mặn, thì phải có biện pháp phục hồi để trồng vụ lúa ngay sau vụ nuôi trồng thủy sản.

Thứ sáu, khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa:

  • Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai đối với điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và quy định về chi phí phải nộp khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp;
  • Áp dụng các biện pháp phòng, chống ô nhiễm, thoái hóa môi trường đất, nước, không làm ảnh hưởng tới sản xuất lúa của khu vực liền kề. Trường hợp gây ảnh hưởng xấu phải có biện pháp khắc phục kịp thời và phải bồi thường thiệt hại.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Nghị định Sửa đổi, bổ sung một số điều nghị định số 35/2015/nđ-cp

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa

  1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:

Tải về Nghị định 62_2019_ND-CP_Sửa đổi Nghị định 35_2015 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa

Nghị định Về quản lý, sử dụng đất trồng lúa

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về quản lý và sử dụng có hiệu quả đất trồng lúa; chính sách hỗ trợ địa phương trồng lúa để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên cả nước.

  1. Nghị định này thay thế Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2012 về quản lý và sử dụng đất trồng lúa và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Tải về Nghị định 35_2015_ND-CP_Về quản lý, sử dụng đất trồng lúa