Quy định của pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề thu hồi đất và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất

Hỏi: Chào các Luật sư! Em muốn hỏi về việc bồi thường và thu hồi đất theo quy định luật Đất đai như sau:

Gia đình em ở đất mặt tiền quốc lộ 1A tại tỉnh X. Đất có nguồn gốc hợp pháp sử dụng trước năm 1976, đến năm 1996 được cấp sổ đỏ (theo như em biết thì năm 1996 thì hộ nào cũng mới được cấp chứ không riêng gì nhà em).

Hiện nay, nhà nước thu hồi đất tính từ tim đường vào 13,5m để mở rộng quốc lộ 1A nhưng gia đình em chỉ được đền bù tài sản trên đất, không được đền bù phần diện tích đất ảnh hưởng tính từ tim đường 13,5m trở ra đến mép đường. Đến giờ, việc đền bù vẫn chưa được giải quyết là do: Theo như UBND huyện thì trước đây, sau lần quy hoạch, em không nhớ năm nào thì đã đền bù số tài sản trên đất một lần, nhưng đất thì vẫn chưa được đền bù. Điều này thì huyện ủy cũng công nhận, nhưng không hiểu vì sao họ vẫn không chấp nhận để đền bù cho dân và trả lời là đất đã vào vùng quy hoạch rồi thì không được đền bù nữa. Nhưng gia đình em cũng như các hộ dân ở đây chưa được đền bù đất lần nào hết. Các hộ dân ở đây đã gửi đơn khiếu nạn lên huyện, rồi qua tỉnh, song tỉnh lại trả lời là cái này thuộc về trách nhiệm của huyện. Và hiện tại vẫn đang vòng vo như vậy. Sắp tới, sẽ có biện pháp cưỡng chế.

Thưa các Luật sư vậy nhà nước làm thế có đúng không? Xin các Luật sư cho em biết văn bản pháp luật nào đang có hiệu lực về việc đền bù và giải phóng mặt bằng? Gia đình em và các hộ dân ở đây cần làm gì và như thế nào ạ? Vì kiến thức về luật rất hạn chế, nên việc khiếu nại của các hộ dân rất khó khăn. Mong các Luật sư giúp đỡ ạ. Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013.

  1. Luật sư tư vấn

Theo quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013 thì người sử dụng đất có đất bị nhà nước thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nếu thuộc các trường hợp sau đây thì sẽ được bồi thường về đất:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường được quy định tại Điều 82 Luật đất đai  2013 bao gồm:

“1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

  1. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
  2. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
  3. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.Như vậy, trường hợp gia đình bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không thuộc các trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường nêu trên thì gia đình bạn sẽ được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất.”

Nếu gia đình bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1996 và không thuộc vào các trường hợp không được bồi thường về đất theo phân tích ở trên thì khi nhà nước thu hồi, gia đình bạn sẽ được bồi thường về đất.

Trong trường hợp việc bồi thường thu hồi đất không thỏa đáng, bạn không đồng ý với quyết định thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng thì có thể khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền. Việc giải quyết khiếu nại về đất đai được quy định tại Điều 204 Luật đất đai 2013 như sau:

“1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

  1. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”.

Dựa vào những quy định trên bạn có thể biết được quyền lợi của mình trong trường này.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chuyển nhượng đất trong trường hợp đất thuộc sở hữu chung ?

Thưa Luật sư, tôi có vấn đề như sau muốn hỏi: Tôi muốn mua một căn nhà nhưng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi mảnh đất thuộc sở hữu chung có nhiều người cùng đứng tên. Bây giờ tôi có thể mua căn nhà đó và sang tên cho tôi có được không thưa Luật sư?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Luật Đất đai năm 2013 Luật số: 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013

Bộ Luật dân sự năm 2015 Luật số: 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015

  1. Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  1. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Như vậy, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn có ghi tên nhiều người chứng tỏ rằng mảnh đất đó do nhiều người sở hữu chung, trong trường hợp này, việc mua bán tài sản được sở hữu chung bởi nhiều người sẽ giải quyết theo quy định của Bộ Luật dân sự năm 2015.

Điều 218 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về định đoạt tài sản chung như sau:

Điều 218. Định đoạt tài sản chung

  1. Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.”

Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

Như vậy, theo quy định nêu trên, để bạn được mua căn nhà thuộc phần mảnh đất sở hữu chung của nhiều người, bạn cần có sự thỏa thuận bằng văn bản về các vấn đề sau:

Thứ nhất, chủ căn nhà đó đã thông báo cho những người chủ sở hữu chung còn lại về việc bán nhà, và không có ai trong số những sở hữu chung muốn mua lại căn nhà đó.

Thứ hai, thỏa thuận bằng văn bản của các sở hữu chung về việc đồng ý bán cho bạn căn nhà đó.

Thứ ba, hợp đồng mua bán nhà giữa bạn và chủ sở hữu căn nhà.

Các văn bản nêu trên cần được công chứng, chứng thực. Sau khi đã công chứng, chứng thực, bạn và chủ sở hữu căn nhà nộp hồ sơ theo quy định tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có miếng đất để tiến hành thủ tục sang tên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về các quy định pháp luật liên quan đến thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013: Căn cứ vào Điều 202 Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao Hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự.

  1. Luật sư tư vấn:

2.1. Các vụ việc được hòa giải tại UBND cấp xã

– Theo quy định tại Điều 135 của Luật Đất đai (năm 2003) nay là Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 thì tranh chấp đất đai bắt buộc phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn đối với tranh chấp có QSDĐ mà người đó đã có GCN QSDĐ hoặc chưa có GCN QSDĐ.

– Theo khoản 3, Điều 8 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao, đối với tranh chấp đất đai liên quan đến QSDĐ sau đây thì không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. Tuy nhiên pháp luật vẫn khuyến khích các bên tự hòa giải hoặc hòa giải tại Tổ hòa giải, đó là các trường hợp:

+ Tranh chấp về giao dịch liên quan đến QSDĐ (các giao dịch chuyển nhượng, cầm cố, cho thuê, chuyển đổi…)

+ Tranh chấp về thừa kế QSDĐ

+ Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng là QSDĐ

Tóm lại:

– Chỉ tranh chấp đất đai của ai là người có QSDĐ mới bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp, còn các trường hợp tranh chấp khác liên quan đến QSDĐ thì không bắt buộc phải hòa giải tại UBND cấp xã, phường nơi có đất tranh chấp.

– Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở (Tổ hòa giải).

2.2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai

– Thẩm quyền hòa giải:

Luật Đất Đai không bắt buộc phải hòa giải tại ấp trước khi tiến hành thụ lý đơn để hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp xã, mặt khác tại Điều 17 của Luật hòa giải ở cơ sở, các bên có quyền đồng ý hoặc từ chối hòa giải, yêu cầu tạm dừng hoặc chấm dứt hòa giải.

+ Thẩm quyền hòa giải là nơi có đất tranh chấp.

Ví dụ: Vợ chồng ông A ở phường, xã Định An huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang tranh chấp đất với vợ chồng ông B ở xã Định Hòa huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang. Đất tranh chấp lại ở xã Long Thạnh huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang, thì thẩm quyền hòa giải là xã Long Thạnh của huyện Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang.

+ Về đơn: phải xác định đầy đủ tư cách nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

Ví dụ: ông A cho rằng ông B đã chiếm đất của mình, nếu ông A muốn yêu cầu UBND xã hòa giải thì ông A và vợ ông A là đồng nguyên đơn, ông B và vợ ông B là đồng bị đơn.

Lưu ý: Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đất đai đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Như vậy, trong trường hợp một trong các bên cố tình vắng mặt, UBND cấp xã phải lưu lại biên nhận hoặc giấy tờ thể hiện đã tống đạt giấy mời hòa giải 2 lần, kèm theo là 2 lần lập biên bản về việc không tổ chức hòa giải được (hay hòa giải không thành), có chữ ký của nguyên đơn với lý do bị đơn cố tình vắng mặt không có lý do chính đáng.

Hiện nay, kết quả hòa giải thành không có chế tài bắt buộc thực hiện nên để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, khoản 4 Điều 88 NĐ 43 quy định: Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

2.3. Trình tự thủ tục tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai:

– Cán bộ thụ lý hồ sơ hòa giải phải xem xét nội dung đơn và trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn tranh chấp, phải thông báo cho các bên tranh chấp biết; đồng thời xác định ngày, giờ mời các bên tranh chấp đến để tiến hành hòa giải. Giấy mời phải được cơ quan tổ chức hòa giải gửi trước ít nhất 03 ngày cho các bên tham gia buổi hòa giải.

– Thu thập thông tin: trong quá trình chuẩn bị hòa giải, cán bộ thụ lý hồ sơ hòa giải phải tiếp xúc với các bên tranh chấp để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp (ghi biên bản lấy lời khai), thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất; đồng thời thẩm tra, xác minh nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.

-Về biên bản (được quy định tại khoản 2 Điều 88 – NĐ 43): Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung:

+ Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai

+ Thành phần tham dự hòa giải

+ Tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.

Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Lưu ý biên bản gồm từ 2 tờ trở lên phải đóng giáp lai.

Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.

+ Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

+ Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Lưu ý biên bản ghi cụ thể hoặc tương đối về diện tích đất tranh chấp, thửa đất tranh chấp, vị trí thửa đất tranh chấp, địa chỉ thửa đất tranh chấp.

Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp đất đai có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chuyển mục đích sử dụng đất đối với doanh nghiệp

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Chuyển mục đích sử dụng đất đối với doanh nghiệp.

Câu hỏi: Doanh nghiệp mình có khu đất 2 ha nhưng là đất nông nghiệp, nay muốn chuyển thành đất phi nông nghiệp để xây dựng chung cư phần đất đã phù hợp với quy hoạch 1/2000 cho xây dựng nhà cao tầng. Xin nhờ luật sư có thể tư vấn giúp mình. Hiện lô đất đó đứng tên 2 người 1 người giữ 4 sổ và 1 người giữ 2 sổ. Vậy có cần phải nhập sổ để thành 1 lô để cho doanh nghiệp chuyển đổi không hay là cứ để sổ cá nhân rồi chuyển đổi mục đích rồi chuyển qua doanh nghiệp thành đất dự án?

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013;

– Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

  1. Luật sư tư vấn:

Tại khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 quy định các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong đó có chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

Do đó, trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp cần được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Về hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất, tại Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT quy định:

“1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:

  1. a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
  2. b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  3. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

 

  1. a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
  2. b) Biên bản xác minh thực địa;
  3. c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
  4. d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;

đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;

  1. e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này”

Theo đó, tổ chức kinh tế muốn thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần xuất trình bản sao các giấy tờ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT.

Do đó, để thuận tiện và giảm thủ tục hành chính cũng như các giấy tờ liên quan, nếu đất của doanh nghiệp đang đứng tên hai cá nhân cụ thể thì các nhân có thể thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, sau đó thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp.

– Về nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp: Điều 169 Luật đất đai 2013 quy định về nhận chuyển quyền sử dụng đất như sau:

“1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

  1. b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ”

Theo đó, tổ chức kinh tế được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Từ những phân tích trên, doanh nghiệp muốn xây dựng chung cư trên khu đất đã được quy hoạch cần phải thực hiện thủ tục xin cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cá nhân đang đứng tên chủ sở hữu đối với diện tích đất thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, sau đó chuyển nhượng cho doanh nghiệp để doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư theo nhu cầu của doanh nghiệp đó.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Giấy tờ cần thiết khi đi công chứng hợp đồng mua bán đất đai

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Giấy tờ cần thiết khi đi công chứng hợp đồng mua bán đất đai

Câu hỏi khách hàng:

Hiện tại mình chuẩn bị làm giấy tờ công chứng mua bán đất cho khách hàng. Bên bán và bên mua cần những giấy tờ gì? Bên bán yêu cầu: chỉ có vợ ký (chồng đi nước ngoài) thì có được không? Và nếu không được thì làm giấy ủy quyền bán như thế nào?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật công chứng Số 53/2014/QH13 được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 20/06/2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Hồ sơ công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật công chứng năm 2014 như sau:

“Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn

  1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
  2. a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
  3. b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
  4. c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
  5. d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có”.

Theo quy định trên, khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên cần cung cấp các giấy tờ như sau:

Thứ nhất, giấy tờ bên bán cần cung cấp:

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.

– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên bán (cả vợ và chồng)

–  Sổ Hộ khẩu của bên bán (cả vợ và chồng)

–  Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên bán (Đăng ký kết hôn hoặc Giấy khai sinh của các con chung)

* Trong trường hợp bên bán gồm một người cần có các giấy tờ sau:

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu từ trước tới nay sống độc thân)

–  Bản án ly hôn + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu đã ly hôn)

– Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu vợ hoặc chồng đã chết trước khi có tài sản)

– Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản (Hợp đồng tặng cho, văn bản khai nhận thừa kế, thoả thuận phân chia, bản án phân chia tài sản)

Thứ hai, giấy tờ bên mua cần cung cấp:

–  Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên mua (cả vợ và chồng nếu bên mua là hai vợ chồng)

–  Sổ hộ khẩu của bên mua (cả vợ và chồng)

–  Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên mua (Đăng ký kết hôn)

–  Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai

–  Hợp đồng uỷ quyền mua (Nếu có)

Như vậy trong trường hợp của bạn, tài sản là quyền sử dụng đất chung của 2 vợ chồng mà chồng người bán đang ở nước ngoài thì người chồng phải có giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền để ủy quyền cho vợ thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất là tài sản chung của 2 vợ chồng, cụ thể là chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật công chứng năm 2014:

“2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền”.

Theo đó, 2 vợ chồng thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền tại cơ quan có thẩm quyền như sau:

+ Người chồng đến cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài: Đại sứ quán/lãnh sự quán của Việt Nam ở nước đó để yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền.

+ Sau khi người chồng công chứng hợp đồng ủy quyền ở nước ngoài sẽ gửi về Việt Nam để người vợ thực hiện thủ tục công chứng tiếp hợp đồng ủy quyền đó tại Văn phòng công chứng/Phòng công chứng tại Việt Nam.

Sau khi công chứng hợp đồng ủy quyền, người vợ cùng bên nhận chuyển nhượng tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thủ tục nêu trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Mua bán nhà đất thế chấp ngân hàng

Luật Hiệp Thành sẽ đưa ra tư vấn pháp lý về trình tự, thủ tục mua bán nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng.

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự năm 2015;

– Luật Đất đai năm 2013;

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính.

  1. Nội dung tư vấn

2.1. Thế chấp nhà đất tại ngân hàng

– Điều 317 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rằng: “Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp).”

Theo quy định tại Điều 318 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013 thì quyền sử dụng đất có thể mang đi thế chấp để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ.

Khi hợp đồng thế chấp tài sản có hiệu lực, bên thế chấp phải giao những giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, ở đây là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Người thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng sẽ không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

– Khoản 4 và khoản 5 Điều 321 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.

Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.

  1. Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.

Ngoài ra, bên thế chấp được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết. (Khoản 6 Điều 321 Bộ luật Dân sự năm 2015).

2.2. Thủ tục mua bán nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng

Để có thể thực hiện được thủ tục mua bán nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng và loại trừ các rủi ro nên thực hiện theo trình tự thủ tục như sau:

– Bước 1: Hai bên ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Đặt cọc cho bên bán số tiền tương ứng với số tiền vay tại ngân hàng. Số tiền này bên mua và bên bán sẽ cùng nhau đi thanh toán tại ngân hàng để rút giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về. Bên bán có thể ủy quyền để bên mua được thay mặt họ thực hiện thủ tục xóa thế chấp. Lúc này, bên mua sẽ là người giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Bước 2: Hai bên ký hợp đồng mua bán nhà đất tại Văn phòng công chứng. Sau khi thực hiện xong thủ tục xóa thế chấp, hai bên tiến hành giao kết hợp đồng mua bán nhà đất

– Bước 3: Sau khi đã giao kết xong hợp đồng mua bán, thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai (sang tên sổ đỏ).

Thành phần hồ sơ gồm có:

+ Đơn đề nghị đăng ký biến động (01 bản chính theo mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT).

+ Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đã cấp.

+ Bản sao có công chứng giấy tờ chứng thực cá nhân của các bên;

+ Bản chính hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

 

Đất thuê trả tiền hàng năm có được cho thuê lại không?

Câu hỏi: Đất thuê trả tiền hàng năm có được cho thuê lại không? Công ty tôi có thuê đất của nhà nước để sản xuất, kinh doanh đến năm 2034 là hết hạn dưới phương thức là thuê đất trả tiền hàng năm. Nay do không có nhu cầu nên chúng tôi muốn cho tổ chức khác thuê lại mảnh đất đó với thời hạn ngắn là 5 năm một lần. Vậy chúng tôi có được cho thuê không? Xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến bộ phận tư vấn của công ty Luât TNHH Hiệp Thành . Về Đất thuê trả tiền hàng năm có được cho thuê lại không, chúng tôi xin tư vấn như sau:

“1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  1. a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
  2. b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
  3. c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
  4. d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.”

Theo quy định trên, tổ chức kinh tế có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Nếu không thuộc trường hợp nêu trên sẽ không được cho thuê lại đất.

Như vậy, trong trường hợp này, công ty bạn đang thuê đất của nhà nước dưới hình thức trả tiền hàng năm. Tuy nhiên, do không có nhu cầu sử dụng nên muốn cho đơn vị khác thuê lại nhằm tiết kiệm diện tích đất trống. Do đó, công ty bạn chỉ được cho thuê lại đất khi thuộc trường hợp thuộc điểm đ Khoản 1 Điều 175 Luật đất đai năm 2013.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tặng cho quyền sử dụng đất qua lời nói có đủ điều kiện được cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất?

Vấn đề tặng cho QSDĐ được pháp luật quy định như thế nào? Luật Hiệp Thành đưa ra những tư vấn như sau:

Hỏi: Kính chào Quý Công ty và các Luật sư. Tôi có trường hợp khẩn mà không hiểu biết nên kính mong Quý Luật sư giải đáp và giúp đỡ. Tôi được bà dì ruột của tôi cho một mảnh đất vào năm 1985. Lúc đó không có giấy tờ cho, dì tôi chỉ nói miệng và từ đó vợ chồng tôi cất 1 căn nhà tạm. Diện tích đất theo giấy thuế đất gia đình tôi nộp là 65m2. Năm 2003, vì nhà xuống cấp nên gia đình tôi xây lại. Lúc đó xảy ra tranh chấp giữa gia đình tôi và con nuôi của dì tôi, nên ủy ban phường yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng cách tôi phải trả tiền đền bù hoa màu (đất tôi ở trước đây là hố rác với vườn của dì).

Tôi đã trả tiền theo nội dung ủy ban phường xác nhận là đền bù hoa màu cho dì ruột tôi), sau khi đền bù thì nhà tôi tiếp tục xây theo diện cấp 4 và ở ổn định từ đó cho đến nay (nội dung đền bù, bên nhận là dì tôi có lăn tay và bên giao là tôi có giấy tờ xác nhận của ủy ban phường và dấu lăn tay của dì tôi trên đó). Gia đình tôi hiện đang giữ giấy tờ thuế đất từ năm 1992 đến nay. Giấy đền bù hoa màu trên đất đó cho dì tôi. Giấy xác nhận không tranh chấp của ủy ban phường với các hộ dân liền kề. Tháng 11 năm 2018, tôi gửi đơn yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình tôi. Bên văn phòng một cửa cũng đã nhận hồ sơ và gửi ngưòi về đo đạc. Tuy nhiên, sau thời hạn họ hẹn tôi qua lấy giấy chứng nhận (hơn 45 ngày) thì nay tôi nhận được giấy từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với lý do gia đình tôi chưa chứng minh được nguồn gốc mảnh đất. Do đó, tôi xin hỏi: Việc ủy ban nhân dân phường xác nhận cho tôi là đất không có tranh chấp, nhưng không xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về nguồn gốc đất của gia đình tôi là đúng hay sai? Xin hỏi thêm Quý Luật sư là với những giấy tờ hiện gia đình tôi có như khai báo ở trên, thì gia đình tôi có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận hay không? Nếu không thì gia đình tôi cần cung cấp thêm giấy tờ gì. Do hiện nay dì ruột của tôi đã qua đời hơn 10 năm nay nên việc xin giấy xác nhận cho đất là không thể. Xin chân thành cám ơn Quý Luật sư!

Trả lời:

Chào anh/chị, cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề anh/chị đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 24/11/2015;

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

  1. Luật sư tư vấn

Thứ nhất, các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 gồm:

“1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

  1. a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
  2. b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
  3. c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
  4. d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

  1. e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  2. g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  3. h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  4. i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  5. k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất
  6. Anh/chị được dì ruột cho mảnh đất từ năm 1985 nhưng việc tặng cho này chỉ được nói miệng, không được lập thành văn bản cũng như được công chứng, chứng thực đầy đủ. Như vậy, anh/chị không có giấy tờ chứng minh được việc tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

  1. a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  2. b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  3. c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  4. d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

  1. e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  2. g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

Năm 2003, gia đình anh/chị có xảy ra tranh chấp với con nuôi của dì anh/chị nhưng tranh chấp này đã được giải quyết, đã đền bù đủ và có biên bản hòa giải của Ủy ban phường. Anh/chị cũng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về đất thể hiện qua giấy tờ thuế đất từ năm 1992 đến nay. Tuy nhiên, giấy tờ thuế đất và biên bản hòa giải có chữ kí các bên và xác nhận của Ủy ban phường sẽ là căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định của gia đình anh/chị theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP:

“2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

  1. a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
  2. b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
  3. c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
  4. d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

…”

Gia đình anh/chị đã sử dụng đất ổn định từ năm 1985 đến tháng 11 năm 2018, Ủy ban nhân dân cũng đã xác nhận là đất không có tranh chấp nhưng anh/chị lại không chứng minh được nguồn gốc của mảnh đất, tức là không chứng minh được việc được dì mình đã cho mảnh đất, mảnh đất vẫn thuộc quyền sở hữu của dì anh/chị cũng như người thừa kế hợp pháp của dì, như vậy anh/chị không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 99 và Điều 100 Luật Đất đai năm 2013. Việc Ủy ban nhân dân từ chối cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất với lý do là chưa xác định được nguồn gốc mảnh đất là không trái với quy định của pháp luật.

Thứ hai, những giấy tờ mà bạn đã đề cập đến chỉ đủ chứng minh mảnh đất này đang được sử dụng ổn định và không có tranh chấp, cũng như anh/chị đã thực hiện đủ các  nghĩa vụ về đất đai nhưng chưa đủ để anh/chị được cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này bởi nguồn gốc mảnh đất vẫn chưa được xác định rõ ràng. Vì người dì của anh/chị đã mất nên quyền sử dụng mảnh đất này thuộc về sở hữu của những người thừa kế hợp pháp của dì theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

  1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
  2. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  3. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  4. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Vì người để lại di sản là dì ruột của anh/chị nên theo quy định của pháp luật anh/chị thuộc hàng thừa kế thứ 3. Nếu muốn sử dụng mảnh đất, anh/chị phải có sự đồng ý của những người thừa kế còn lại, tức là cần có văn bản đồng ý cho bạn được hưởng phần di sản là quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, anh/chị mới chứng minh được nguồn gốc mảnh đất và đủ điểu kiện được cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Xin cấp GCNQSDĐ đối với diện tích tăng thêm không có trong giấy chứng nhấn quyền sử dụng đất

Trường hợp xử lý đối với diện tích đất tăng thêm không có trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Sau đây, Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Diện tích đất tăng thêm không có trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Câu hỏi khách hàng:

Xin chào công ty Luật. Gia đình tôi có sử dụng thửa đất hơn 120 m2 ổn định từ những năm 80 cho đến nay. Nguồn gốc nhà đất trước là 2 gian đầu hồi nhà tập thể tại tập thể. Gia đình tôi đã được cấp GCNQSDĐ cho diện tích hơn 100 m2.

Tuy nhiên nhà tôi vẫn còn khoảng đất đầu hồi gian nhà 20m2 vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. Tôi xin gửi giấy chứng nhận sử dụng đất hiện nay trong phần đính kèm. Trong đó có ghi rõ thửa đất hiện tại nhà tôi đang sử dụng. Phần tôi bôi màu xanh là phần chưa có sổ đỏ. Gia đình tôi nay muốn hợp thức hóa nốt phần diện tích 20m2 kia. Công ty luật xem xét và nghiên cứu giúp trường hợp đất nhà tôi có thể làm giấy chứng nhận sử dụng đất được hay không. Mọi thông tin xin liên hệ lại với tôi. Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tư vấn:

  1. Căn cứ pháp lý:

– Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP Nghị định của Chính Phủ ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 (sau đây gọi là Luật Đất đai.

– Nghị định 01/2017/NĐ-CP Nghị định của Chính Phủ ban hành ngày 06 tháng 01 năm 2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai.

  1. Nội dung tư vấn:

Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp chúng tôi đưa ra phương án tư vấn như sau:

Cần xác định 20m2 ở vị trí đầu hồi gian nhà có thuộc sở hữu của chủ sở hữu nào xung quanh hay của các hộ dân lân cận hay không. Trường hợp mảnh đất này không thuộc quyền sở hữu của ai thì cần xác định mảnh đất này có bị tranh chấp hay không. Mảnh đất nếu không có tranh chấp với bất kỳ ai thì cần thực hiện một biên bản xác nhận về việc không có bất kỳ một tranh chấp nào với phần đất 20m2 dư ra và cần có chữ ký xác nhân của các hộ dân có ranh giới liên kề với mảnh đất này

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 98 Luật Đất Đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất:

“5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số hiệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.

Như vậy, cần xác định xem ranh giới thửa đất bạn đang sử dụng có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất hay không. Ở đây có hai trường hợp:

Trường hợp thứ nhất, ranh giới sử dụng đất không có sự thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy chứng nhận thì khi đó gia đình bạn sẽ được cấp hoặc cấp đổi giấy chứng nhận với diện tích xác định theo số liệu đo đạc thực tế và gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có).

Trường hợp thứ hai, ranh giới sử dụng đất có sự thay đổi so với ranh giới tại thời điểm có giấy chứng nhận.

Trong trường hợp này, áp dụng quy định tại Điều 24a Nghị định 43/2014/NĐ-CP (Sửa đổi, bổ sung bởi khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) như sau:

“3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

  1. a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
  2. b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này”.

Như vậy, trường hợp của bạn có mảnh đất dư ra 20m2 so với giấy chứng nhận đã cấp thì sẽ được xem xét xử lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần tăng thêm như sau:

 

– Nếu bạn không vi phạm pháp luật đất đai thì việc xem xét cấp giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

– Nếu bạn vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét cấp giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP (trong đó việc “sử dụng đất ổn định được xác định theo căn cứ tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất đai do Nhà nước thu hồi

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý đối với việc Nhà nước thực hiện cưỡng chế thu hồi đất

Hỏi: Xin chào Luật sư! Tôi có mảnh đất thổ cư sử dụng ổn định nhưng nay chính quyền có quyết định thu hồi để làm đường. Tuy nhiên, gia đình tôi không đồng ý nên chưa chấp nhận giao đất. Sau đó, chính quyền xã và huyện xuống cưỡng chế thu hồi khi không có giấy tờ gì khiến gia đình tôi rất bất ngờ. Tôi muốn hỏi Luật sư về trình tự cưỡng chế thu hồi để tôi kịp thời phản ánh đến cấp chính quyền và bảo vệ quyền lợi của gia đình mình.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

  1. Nội dung tư vấn

Trong quá trình nhà nước thu hồi đất, việc cưỡng chế được thực hiện khi người sử dụng đất không thực hiện quyết định thu hồi đất thì nhà nước bằng quyền lực của mình sẽ cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai năm 2013 và được hướng dẫn tại Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

– Điều kiện cưỡng chế thu hồi đất theo Luật Đất đai năm 2013

Trong trường hợp sau đây, nhà nước có quyền thực hiện cưỡng chế thu hồi đât:

+ Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;

+ Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

+ Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

+ Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

– Thành phần ban cưỡng chế:

Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:

+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;

+ Các thành viên gồm đại diện các cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường, thanh tra, tư pháp, xây dựng cấp huyện; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và một số thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

– Trình tự thủ tục cưỡng chế thu hồi đất

+ Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;

+ Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;

+ Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đất đang thế chấp trong ngân hàng có xây dựng nhà ở được không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Đất đang thế chấp trong ngân hàng có xây dựng nhà ở được không?

Câu hỏi khách hàng:

Chào Luật sư, năm 2018 gia đình tôi có thế chấp một mảnh đất tại phường A thành phố B để vay khoản tiền 500 triệu tại ngân hàng. Nay gia đình tôi muốn xin giấy phép xây dựng để xây nhà trên đất thì có được không? Thủ tục để xin giấy phép xây dựng trong trường hợp này như thế nào?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

– Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2014;

– Thông tư số 15/2016/TT-BXD  ngày 30 tháng 06 năm 2016 hướng dẫn về Cấp giấy phép xây dựng

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, có được xây dựng nhà trên đất đang thế chấp trong Ngân hàng không?

Căn cứ quy định tại Điều 321 Bộ luật Dân sự năm 2015 về các quyền của bên thế chấp như sau:

– Khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài sản thế chấp theo thỏa thuận.

– Đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp.

– Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ và lấy giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.

– Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thé chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.

– Trường hợp tài sản thế chấp là khi hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.

– Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.

– Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết.

Như vậy, theo quy định trên, đối với tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất, bạn vẫn được quyền làm tăng giá trị tài sản thế chấp, trong đó có việc xây dựng nhà trên đất.

Thứ hai, trình tự thủ tục xây dựng nhà trên đất đang thế chấp trong ngân hàng

Do đất này bạn đang thế chấp trong Ngân hàng, nên về thủ tục, ngoài việc xin giấy phép xây dựng tại UBND, bạn cần thông báo cho Ngân hàng về việc xây dựng nhà trên đất về đề nghị Ngân hàng tạo điều kiện cung cấp các hồ sơ, tài liệu để bạn có thể thực hiện được việc xin Giấy phép xây dựng. Thông thường, Ngân hàng sẽ yêu cầu bạn ký thêm phụ lục hợp đồng để thế chấp cả ngôi nhà mới xây dựng trên đất nhằm tránh tranh chấp phát sinh sau này khi xử lý tài sản thế chấp.

Căn cứ vào Thông tư số 15/2016/TT-BXD, nếu đất của gia đình bạn đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 93 Luật xây dựng 2014 về Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ, bạn tiến hành làm hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép xây dựng đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (Căn cứ Điểm c, Khoản 2, Điều 17 Thông tư 15/2016/TT-BXD). Hồ sơ bao gồm:

  1. i) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư 15/2016/TT-BXD.
  2. ii) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

iii) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật xây dựng gồm:

+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

+ Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 –1/200;

+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện,thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200.

Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế quy định tại Khoản này là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được các cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

  1. iv) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Đối với nhà ở riêng lẻ dưới 03 tầng và có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2, hộ gia đình có thể tự tổ chức thiết kế và chịu trách nhiệm về an toàn của công trình và các công trình lân cận.

Như vậy, mặc dù đất đang thế chấp trong ngân hàng, gia đình bạn vẫn được xây nhà trên đất. Tuy nhiên bạn cần phải thống báo với Ngân hàng về việc muốn xây nhà trên đất, yêu cầu Ngân hàng cung cấp bản sao các giấy tờ và bạn 02 bộ hồ sơ như hướng dẫn ở trên đến UBND cấp quận huyện để thực hiện việc xin Giấy phép xây dựng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục Hòa giải tranh chấp đất đai

Luật Hiệp Thành đưa ra một số vấn đề pháp lý về Hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật đất đai năm 2013

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, hoạt động hòa giải tranh chấp đất đai được quy định trong Luật đất đai năm 2013 như sau:

Hòa giải tranh chấp về đất đai được quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013, theo đó Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

Trường hợp tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thứ hai, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 203 Luật đất đai năm 2013, theo đó tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

  1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
  2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Theo đó trong trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành

– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trên đây là một số phân tích của Luật Hiệp Thành . Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng