Bồi thường thiệt hại do công trình nhà người khác gây ra

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015;

     II. Nội dung

  1. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra

Theo quy định tại Điều 605 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

“Điều 605. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra

Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho người khác.

Khi người thi công có lỗi trong việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi thường.”

Như vậy, nếu có cơ sở để chứng minh công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì bạn có thể yêu cầu người đó bồi thường.

  1. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại

Theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

“Điều 11. Các phương thức bảo vệ quyền dân sự

Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:

  1. Buộc bồi thường thiệt hại.

…”

Theo Điều 170 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

“Điều 170. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại

Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại.”

Như vậy, người bị thiệt hại có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với người có hành vi gây thiệt hại.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Khi nào thì người dân phải đăng ký biến động đất đai

Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn về việc đăng ký biến động đất đai theo quy định pháp luật như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai năm 2013.

  1. Nội dung tư vấn

Đăng ký biến động đất đai là nghĩa vụ của người sử dụng đất. Luật Đất đai 2013 quy định 12 trường hợp phải đăng ký biến động đất đai, nếu không đăng ký có thể bị phạt tiền.

Thứ nhất: Người sử dụng đất bắt buộc phải đăng ký đất đai

Theo khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013, đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.

Như vậy, có thể hiểu đăng ký biến động là việc kê khai, ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản liền với đất nếu có thay đổi (có biến động thuộc 12 trường hợp dưới đây); người sử dụng đất bắt buộc phải thực hiện việc đăng ký khi có biến động

Thứ hai: Những trường hợp phải đăng ký biến động đất đai

Theo khoản 4 Điều 95 Luật đất đai năm 2013, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

  1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
  2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên.
  3. Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất.
  4. Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký.
  5. Chuyển mục đích sử dụng đât.
  6. Có thay đổi thời hạn sử dụng đất.
  7. Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
  8. Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng.

Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng (là tài riêng được xác lập trước thời kỳ hôn nhân hoặc có được bằng tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân) nhưng nay muốn chuyển thành tài sản chung thì phải đăng ký biến động.

  1. Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất.

Ví dụ. Tách thửa đất: Nếu người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa mà đủ điều kiện tách thửa thì phải đăng ký biến động đất đai (thủ tục tách thửa).

  1. Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.
  2. Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề.

– Theo khoản 1 Điều 171 Luật Đất đai 2013 thì quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.

– Người có thửa đất nằm phía trong (bị bao bọc bởi thửa đất phía ngoài nên không có lối đi), theo Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 thì chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

– Việc xác lập quyền về lối đi trên đất người khác phải thực hiện đăng ký biến động.

  1. Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
  • Như vậy, trên đây là 12 trường hợp phải đăng ký biến động đất đai, nếu người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có biến động thuộc một trong những trường hợp trên thì phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Anh em họ chuyển nhượng đất với nhau thì có được miễn thuế không?

Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi có ông anh họ vì chuyển sang nước ngoài sinh sống nên muốn bán lại cho tôi mảnh đất giá 650.000.000 đồng (diện tích 75m2) giá đất theo quy định tại bảng giá đất bây giờ là 1.000.000 đồng/m2. Vậy cho tôi hỏi là bây giờ anh họ tôi bán lại đất cho tôi thì tôi có được miễn tiền thuế thu nhập cá nhân không? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007;

– Luật về thuế sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật thuế năm 2014;

– Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế;

– Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Chính phủ  về hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 06 năm 2013;

– Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 06 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và được sửa đổi Khoản 7 Điều 2 Luật về thuế sửa đổi 2014 hướng dẫn bởi Khoản 10, Khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP:

“12. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Thuế suất

Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng”.”

Như vậy, mức thuế suất đối với thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá chuyển nhượng.

Tuy nhiên căn cứ theo quy định tại Khoản tại điểm b, Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về trường hợp miễn tiền thuế thu nhập cá nhân:

Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

  1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

     a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.”

Theo như thông tin bạn cung cấp người chuyển nhượng đất cho bạn là anh họ. Do đó người anh này sẽ không được miễn thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy anh của bạn sẽ phải chịu mức thuế suất là 2% giá trị hợp đồng chuyển nhượng.

Vì vậy căn cứ để tính thuế thu nhập cá nhân cho anh của bạn trong trường hợp này sẽ được xác định theo giá đất tại bảng giá đất căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và đã được sửa đổi tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Theo đó, anh bạn sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân với số tiền như sau:

Số tiền phải đóng = Diện tích x Giá đất x 2% = 75 x 1.000.000 x 2% = 1.500.000 đồng.

Tóm lại trong trường hợp này khi anh bạn bán cho bạn mảnh đất nêu trên thì anh sẽ phải đón 1.500.000 đồng tiền thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đất đai thuộc sở hữu của ai

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, theo quy định pháp luật hiện nay và có nhều tranh cãi về việc “Tôi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất đó thuộc quyền sở hữu của tôi” Vậy Luật sư cho tôi hỏi Đất đai là thuộc sở hữu của ai? Xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Công ty Luật TNHH Hiệp Thành, luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn cho bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013.

  1. Nội dung tư vấn:

Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.

Theo đó, theo quy định tại Điều 4 Luật đất đai 2013 thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.

Trong đó, người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

– Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

– Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

– Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

– Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp đất đai?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi giải quyết tranh chấp đất đai

Thưa luật sư. Xin luật sư tư vấn giúp tôi về việc tranh chấp đất đai như sau: Gia đình tôi và hàng xóm đang tranh chấp khoảng đất là bờ tường. Nếu gia đình tôi khởi kiện thì có bị đình chỉ công trình đang thi công dở không ?

Xin luật sư trả lời giúp. Xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015

  1. Nội dung tư vấn

Căn cứ Điều 99 Luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 của Quốc hội (Sửa đổi, bổ sung năm 2011):

“Điều 99. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

  1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 162 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo Toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.
  2. Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 102 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
  3. Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại Điều 119 của Bộ luật này.”

Căn cứ Điều 102 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (Sửa đổi, bổ sung năm 2011):

“Điều 102. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

  1. Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
  2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
  3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.
  4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
  5. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.
  6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
  7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
  8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
  9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
  10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
  11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
  12. Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.
  13. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.”

Căn cứ Điều 110 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (Sửa đổi, bổ sung năm 2011):

“Điều 110. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp

Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài sản đó.”

Như vậy, theo quy định thì khi bạn nộp đơn khởi kiện nếu trong trường hợp khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì bạn nộp đơp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó là cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

Về nội dung của đơn yêu câu:

Căn cứ Điều 117 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (Sửa đổi, bổ sung năm 2011):

“Điều 117. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

  1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
  2. a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
  3. b) Tên, địa chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  4. c) Tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  5. d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

  1. e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.

  1. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 99 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 120 của Bộ luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.

Trường hợp Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 120 của Bộ luật này.

  1. Đối với trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Phải làm gì khi bên bán không chịu tách sổ đỏ sau khi ký hợp đồng chuyển nhượng đất đai?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về yêu cầu thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.

Kính chào luật sư, tôi có một vấn đề rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư: Tôi và bên bán đã ký hợp đồng chuyển nhượng, nhưng bên bán không chịu thực hiện thỏa thuận trong hợp đồng là tách sổ thì làm như thế nào.

Đất quy hoạch có được chuyển nhượng, tách sổ đỏ

Thủ tục tách sổ đỏ đồng sở hữu?

Tách thửa (tách sổ đỏ) thực hiện như thế nào ?

Em có mua một mảnh đất 100m vuông, chủ mảnh đất nhất định không tách sổ trong khi em đang giữ giấy tờ hai bên ký và sổ đỏ giờ em phải làm sao để chủ hộ tách sổ ạ ? Em xin chân thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015

Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:

“Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.”

Như vậy, khi bạn mua mảnh đất thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và phải được công chứng theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này bạn chưa đề cập rõ hợp đồng mua bán mảnh đất này có được công chứng theo quy định không nên chúng tôi chia thành hai trường hợp như sau:

Thứ nhất, hợp đồng chuyển nhượng đất được công chứng theo đúng quy định:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 thì điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm:

“a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

  1. b) Đất không có tranh chấp;
  2. c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  3. d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính (khoản 3 điều 188 Luật đất đai 2013).

Nếu hợp đồng chuyển nhượng đất của bạn đã được công chứng theo đúng quy định của pháp luật thì hợp đồng của bạn đã có hiệu lực pháp luật. Bạn có thể gặp trực tiếp để thương lượng với chủ đất về việc sang tên, hoặc gửi văn bản yêu cầu thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng.

Trong trường hợp họ không thực hiện, bạn có thể khởi kiện ra tòa án nơi người bán cư trú, yêu cầu bên bán phải tiếp tục thực hiện hợp đồng hoặc yêu cầu bên bán bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.

Thứ hai, nếu hợp đồng chuyển nhượng đất không được công chứng theo quy định:

Trong trường hợp hợp đồng chuyển nhượng đất của bạn không thực hiện việc công chứng thì theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 và Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng của bạn có thể bị tuyên vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức của hợp đồng.

“Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

  1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó;
  2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực. ”

Căn cứ Điều 131 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

  1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
  2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

  1. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
  2. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  3. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”

Như vậy, để đảm bảo quyền lợi, bạn nên gặp gỡ bên bên bán để trao đổi và phân tích cho họ thấy hậu quả pháp lý của việc không thực hiện theo đúng thỏa thuận, cũng như quyền, nghĩa vụ của họ đã thỏa thuận trong hợp đồng để họ thấy rằng có có thể sẽ phải chịu hậu quả pháp lý rất lớn từ việc giao dịch dân sự vô hiệu. Nếu các bên vẫn không thương lượng, hòa giải được thì bạn có thể đề nghị UBND xã, phường tổ chức hòa giải giữa các bên và nếu hòa giải không thành thì bạn có thể kiện đến tòa án nhân dân nơi cư trú của bến bán để yêu cầu giải quyết và bồi thường (nếu có).

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Những lưu ý về thành phần hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

Khi tham gia hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, cần lưu ý về thành phần tham gia hòa giải và những lưu ý cụ thể liên quan khác như thế nào? Dưới đây là một số tư vấn pháp lý về vấn đề này.

Câu hỏi: Chào Luật sư! Tôi xin hỏi luật sư câu hỏi như sau: Gia đình tôi đang có tranh chấp quyền sử đụng đất với nhà hàng xóm. Chúng tôi đang chuẩn bị tham gia hòa giải tại UBND xã nhưng tôi chưa rõ thành phần buổi hòa giải gồm những ai và tôi có cần lưu ý gì về vấn đề này không? Xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013: Căn cứ vào Điều 202 Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao Hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thành phần tham gia hòa giải

Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp không ban hành quyết định giải quyết các tranh chấp về QSDĐ, nhưng có trách nhiệm tổ chức hòa giải

Thành phần tham gia hòa giải bao gồm:

Thứ nhất là Hội đồng, bao gồm:

– Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng

– Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn

– Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; Trưởng thôn, ấp… đối với khu vực nông thôn

– Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó

– Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn

Tùy từng đối tượng tranh chấp và nội dung tranh chấp đất đai, có thể mời thêm các thành phần như: Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Bí thư Đoàn Thanh niên…

Thứ hai là: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

– Về nguyên đơn, bị đơn:

+ Nếu đất xác định là cấp cho cá nhân (ông, bà) tạm xác định là của chung vợ chồng thì phải mời hết các hai vợ chồng tham dự

+ Nếu đất xác định là cấp cho hộ gia đình (đối với trường hợp đã có Giấy chứng nhận QSDĐ) thì phải mời hết tất cả thành viên của hộ gia đình sử dụng đất (từ đủ 15 tuổi trở lên) tham dự

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ việc là người khi hòa giải vụ tranh chấp đất đai có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

Ví dụ: Ông A đứng tên trong Giấy chứng nhận QSDĐ và nhà ở. Ông A không trực tiếp làm ruộng mà giao cho con làm, trong gia đình còn có các thành viên khác nữa. Khi phát sinh vụ việc tranh chấp QSDĐ giữa ông A và ông B hàng xóm thì xác định con ông A – người trực tiếp đang sử dụng đất là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, các thành viên (đã trưởng thành) trong gia đình ông A là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Khi tổ chức hòa giải phải mời cả những người này.

Trường hợp ủy quyền hòa giải:

Trường hợp không tham dự được, thì sau khi đã gửi đơn yêu cầu hòa giải, những người không có điều kiện trực tiếp tham dự hòa giải có thể ủy quyền cho người khác (vợ hoặc chồng hoặc con, anh chị em) tham dự hòa giải tranh chấp đất đai. Việc ủy quyền này phải bằng văn bản, có công chứng hoặc chứng thực theo quy định.

– Nguyên tắc hòa giải

+ Khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Hội đồng hòa giải nhằm hạn chế khiếu nại phát sinh từ cơ sở

+ Việc hòa giải phải tranh chấp đất đai phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các bên; khách quan, công minh, có lý, có tình; tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích cộng đồng; kịp thời chủ động, kiên trì nhằm ngăn chặn vi phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể xảy ra.

– Thời hạn hòa giải

Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Lưu ý: Trong thời gian qua, rất nhiều vụ việc hòa giải kéo dài, hòa giải có sai sót do vi phạm các quy định mà Tòa án phải trả về để xã hòa giải lại nên đã gây rất nhiều phiền phức cho các cá nhân liên quan, đó là:

-Thành phần tham dự hòa giải tranh chấp đất đai không đầy đủ như: Vắng mặt đại diện UBND, UBMT tổ quốc; nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tham dự không đầy đủ, như: Chỉ có chồng dự mà không có vợ dự, trong khi đó lại không có giấy ủy quyền; tranh chấp thừa kế QSDĐ các thành viên trong hàng thừa kế tham gia không đầy đủ

– Thành phần tham dự không đúng như: Đất do cha mẹ đứng tên, con đi thay,…

– Hòa giải sai đối tượng tranh chấp: Tranh chấp thửa đất này, trong biên bản thể hiện hòa giải thửa đất khác…

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai với nhà hàng xóm ?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

Kính chào Luật Sư, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Hiện gia đình em có đang tranh chấp đất đai với đất đai liền kề. Do trước đây đường ranh giới giữa hai vườn chỉ được ngăn bằng cách hàng cây thơm (dứa), nay cây bị chết nên gia đình em muốn xây tường bao quanh, nhưng họ không đồng ý, thực tế họ muốn lấn sang phần đất gia đình em, việc thảo thuận không được thực hiện do họ bất hợp tác. Vậy xin luật sư cho ý kiến tư vấn giải quyết ?

Em xin chân thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.

  1. Nội dung tư vấn

Để giải quyết tranh chấp đất đai thì cần tiến hành các bước như sau:

Bước 1: Hòa giải tranh chấp đất đai

Được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 như sau:

“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

  1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
  2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
  5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Theo như bạn trình bày, do 2 gia đình tự thỏa thuận không thành nên bạn có thể gửi đơn trực tiếp đến UBND xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Bước 2: Gửi yêu cầu giải quyết đến cơ quan có thẩm quyền

Nếu việc hòa giải tranh chấp đất đai tại xã không thành thì bạn có thể tiến hành tiếp bước này.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

  1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
  2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
  3. a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
  4. b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
  5. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
  6. a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  7. b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  8. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.”

Do trong câu hỏi bạn không nêu rõ là đất nhà bạn đã có giấy chứng nhận hoặc các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai chưa nên chúng tôi chưa có căn cứ để tư vấn cho bạn cơ quan có thẩm quyền giải quyết cho trường hợp của bạn. Tuy nhiên, do trường hợp của bạn là tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau nên nếu lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND có thẩm quyền thì cần gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến UBND cấp huyện nơi có mảnh đất đó, còn nếu chọn Tòa án thì gửi đơn ra tòa án cấp huyện nơi có bất động sản tranh chấp căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 25, điểm a khoản 1 Điều 33 và điểm c khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 (Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật tố tụng dân sự số 65/2011/QH12) như sau:

“Điều 25. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

  1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất, về tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai….”

“Điều 33. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

  1. Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
  2. a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;…”

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

  1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:…
  2. c) Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản….”

Các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai được quy định tại khoản 1 Điều này như sau:

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
  2. a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  3. b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  4. c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  5. d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

  1. e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  2. g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ….”

Kết luận:

Để giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai ở trên, thì tốt nhất là hai gia đình nên thỏa thuận với nhau, nếu không được thì bạn cần tiến hành lần lượt theo các bước như đã phân tích nêu trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tranh chấp đất đai trong diện quy hoạch

Hỏi: Xin chào các Luật sư. Cho tôi hỏi vấn đề như sau: Khu đất nhà tôi ở nằm trong khu quy hoạch dự án đầu tư xây dựng công viên- văn hóa dân tộc. Cách đây 4 năm thì nhà kế bên đã nhận tiền bồi thường, tiền hỗ trợ di dời và đã kí tên vào biên bản bàn giao mặt bằng cho ban quản lí dự án. Trong thời gian đó thì tôi có xin phép ban quản lí dự án sử dụng phần đất của nhà hàng xóm chuyển đi để mở rộng kinh doanh và được sự đồng ý của họ (Vì tôi chưa bàn giao đất hay nhận tiền hỗ trợ di dời). Thế nhưng sau 1 thời gian khá dài sinh sống nơi khác thì bây giờ nhà kế bên quay trở về đòi tôi phải trả lại mảnh đất đó và dọa kiện. Xin cho tôi hỏi việc nhà hàng xóm tôi đã nhận tiền và kí tên bàn giao đất cho ban quản lí dự án thì có quyền đòi lại mảnh đất trên từ tôi không? Xin cảm ơn các Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn đã cung cấp, thắc mắc về việc nhà hàng xóm của bạn đã nhận tiền và kí tên bàn giao đất cho ban quản lí dự án thì có quyền đòi lại mảnh đất đó từ bạn hay không sẽ giải quyết:

Đất đang có người sử dụng thì nhà nước vẫn có quyền giao cho người khác dựa theo quy định tại Điều 53 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Điều 53. Giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác

Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.”

Theo quy định trên đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất và tiến hành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định pháp luật. Sau khi giải quyết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân đang sử dụng đất thì nhà nước có quyền quyết định giao đất cho người khác quản lý, sử dụng.

Khu đất nhà bạn nằm trong khu quy hoạch dự án đầu tư xây dựng công viên – văn hóa dân tộc nên theo quy định Điều 62 Luật Đất đai 2013, khu đất đó được thu hồi để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Sau khi thông báo thu hồi đất, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi. Việc quản lý đất đã thu hồi được quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật Đất đai 2013:

“Điều 69. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

…4. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.”

Vậy nên, chủ đầu tư được nhà nước quyết định giao đất sau khi tổ chức xong nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng để thực hiện dự án đầu tư.

Việc nhà hàng xóm của bạn đã nhận tiền bồi thường, tiền hỗ trợ di dời và ký tên vào biên bản bàn giao mặt bằng cho ban quản lý dự án thì nhà nước có quyền giao mảnh đất đó cho ban quản lý dự án. Ban quản lý có quyền quản lý, sử dụng với mảnh đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng đó và có quyền cho bạn mượn để tiến hành kinh doanh. Vậy nên, nhà hàng xóm của bạn đã không còn quyền sử dụng đối với mảnh đất đó thì sẽ không có quyền đòi lại mảnh đất đó từ bạn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về cho thuê lại quyền sử dụng đất?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Cho thuê lại quyền sử dụng đất.

Tôi có thuê quyền sử dụng đất của một chủ đất để xây dựng làm ăn. Nhưng nay tôi có chút vấn đề riêng tư nên không muốn tiếp tục kinh doanh và muốn cho một người khác thuê lại cái mảnh đất mà tôi đã đi thuê đó thì có được không? Quy định của pháp luật như thế nào về vấn đề này?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013

  1. Luật sư tư vấn:

Theo Bộ luật Dân sự, tại Điều 475 quy định về việc cho thuê lại tài sản như sau:

“Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.

Ngoài ra theo quy định của Luật Đất đai, tại Khoản 1 Điều 167 quy định:

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Điểm b Khoản 3 Điều 167 quy định như sau:

  1. b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;”

Theo quy định trong Luật Đất đai, các chủ thể có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất gồm các chủ thể sau:

– Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

– Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có các quyền cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, căn cứ các quy định ở trên, chủ thể có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất là những chủ thể được nhà nước cho thuê đất.

Do đó, trong trường hợp này, bạn thuê quyền sử dụng đất của một cá nhân sở hữu quyền sử dụng đất, không phải là quyền sử dụng đất do Nhà nước cho thuê nên bạn không thể cho thuê lại quyền sử dụng đất đó.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Cơ quan nào giải quyết tranh chấp đất đai ? Hướng dẫn khiếu nại, khiếu kiện và tố cáo về đất đai ?

Hỏi: Luật sư cho tôi hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai ? Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, việc khiếu nại, khiếu kiện và tố cáo về đất đai được giải quyết như thế nào ? Xin cám ơn Luật sư !

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Luật đất đai năm 2013;

Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Nghị định 45/2014/NĐ-CP Quy định về tiền sử dụng đất;

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về giá đất.

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được pháp luật đất đai quy định như sau:

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 203 Luật đất đai năm 2013, theo đó tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

  1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
  2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Theo đó trong trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành

– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Thứ hai: Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, việc khiếu nại, khiếu kiện và tố cáo về đất đai được giải quyết như sau:

Điều 204 Luật đất đai năm 2013 quy định việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai như sau:

– Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

– Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Việc giải quyết tố cáo về đất đai được quy định tại Điều 205 Luật đất đai năm 2013, theo đó cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai và việc giải quyết các tố cáo này được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Không có hộ khẩu tại địa phương nơi có đất thì có được tặng cho Quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất là một loại tài sản đặc biệt và hết sức quan trọng trong xã hội hiện nay. Việc tặng cho QSDĐ là hành động chuyển quyền sở hữu một loại tài sản có giá trị rất lớn. Dưới đây, Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn về vấn đề tặng cho QSDĐ như sau:

Hỏi: Xin chào các Luật sư!

Tôi có câu hỏi mong các Luật sư tư vấn giúp tôi như sau: Hiện nay, tôi đang có sổ hộ khẩu ở Hà Nội, còn bố mẹ tôi có hộ khẩu ở Hà Nam. Bố mẹ tôi có mảnh đất 500 m2 gồm 400 m2 đất ở và 100 m2 đất vườn ao, được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ năm 1994. Bây giờ bố mẹ tôi muốn tặng cho mảnh đất này cho tôi thì tôi có cần chuyển hộ khẩu về Hà Nam không?

Mong sớm nhận được tư vấn của các Luật sư, tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Bộ luật Dân sự năm 2015;

– Luật Đất đai năm 2013.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Luật Đất đai năm 2013, Bộ luật Dân sự năm 2015 và các văn bản khác có liên quan thì chưa có bất kỳ quy định nào quy định về việc cá nhân phải có hộ khẩu thường trú ở nơi có bất động sản thì mới được nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Do đó, mảnh đất bố mẹ bạn dự định cho bạn đang ở Hà Nam, còn bạn có hộ khẩu thường trú ở Hà Nội thì bạn không phải thực hiện chuyển hộ khẩu về Hà Nam để thực hiện việc chuyển nhượng.

Căn cứ Điều 457 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng tặng cho tài sản:

“Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.”

Theo như thông tin bạn cung cấp, bố mẹ bạn có một mảnh đất và bố mẹ bạn đang có nhu cầu tặng cho mảnh đất này cho bạn, do đó, bố mẹ bạn cần phải thực hiện ký hợp đồng tặng cho Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác có công chứng hoặc chứng thực và đăng ký biến động đất đai theo Điều 459 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 459. Tặng cho bất động sản

  1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
  2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

Dẫn chiếu đến Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
  2. a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  3. b) Đất không có tranh chấp;
  4. c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  5. d) Trong thời hạn sử dụng đất.
  6. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
  7. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

Như vậy, nếu bố mẹ bạn muốn tặng cho bạn mảnh đất của bố mẹ bạn thì khi thực hiện việc tặng cho cần đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

– Mảnh đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

– Bạn là người nhận tặng cho quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo Điều 191 Luật Đất đai năm 2013:

Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

“1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

  1. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  2. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
  3. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”

Mảnh đất mà bố mẹ bạn dự định tặng cho bạn không phải là đất trồng lúa nên bạn không thuộc trường hợp bắt buộc phải chứng minh mình trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp, và trường hợp của bạn cũng không thuộc các trường hợp nêu tại Điều 191 Luật đất đai năm 2013. Chính vì vậy, bố mẹ bạn có quyền tặng cho bạn mảnh đất và bạn cũng có quyền nhận mảnh đất trên.

Lưu ý:

Vì thông tin bạn cung cấp, không xác định rõ mảnh đất bố mẹ bạn muốn tặng cho bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên của ai? Do đó, nếu mảnh đất được cấp năm 1994 và trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên bố mẹ bạn thì khi ký hợp đồng tặng cho chỉ cần có sự đồng ý của bố mẹ bạn. Ngược lại nếu trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho “HỘ ÔNG/BÀ” tức là cấp cho hộ gia đình của bạn từ thời điểm năm 1994 thì khi đó, cần phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong gia đình của bạn có tên trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm năm 1994 để đảm bảo thực hiện đúng theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

  1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
  2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng