Thủ tục đăng ký luật sư bảo vệ trong vụ án dân sự?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về các quy định liên quan đến thủ tục đăng ký luật sư bảo vệ?

Chào Luật sư xin hỏi:Tôi muốn mời luật sư tranh tụng để bảo vệ cho tôi tại phiên tòa xét xử vụ án dân sự thì phải làm những thủ tục gì? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội;

– Luật số 20/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.

  1. Nội dung tư vấn:

Điểm a khoản 2 Điều 75 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 75. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

  1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
  2. Những người sau đây được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi có yêu cầu của đương sự và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
  3. a) Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư…”

Theo quy định tại Điều 75 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, nếu đương sự có yêu cầu mời luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì làm thủ tục đăng kỳ tại Tòa án. Khi đó, luật sư xuất trình các giấy tờ theo quy định của Luật Luật sư, đó là thẻ Luật sư và giấy tờ yêu cầu Luật sư của đương sự.

“4. Khi đề nghị Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người đề nghị phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

  1. a) Luật sư xuất trình các giấy tờ theo quy định của Luật luật sư..”

Sau khi nhận được các giấy tờ đề nghị của đương sự, đại diện Tòa án phải kiểm tra, nếu thấy người đề nghị có đủ các đièu kiện làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ nhận được đề nghị Tòa án sẽ vào Sổ đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và xác nhận vào giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trường hợp từ chối thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, trong trương hợp của bạn, nếu xét thấy cần thiết thì bạn có thể mời luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình trong quá trình tham gia tố tụng tại phiên tòa và thực hiện theo thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự nói trên.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký người giám hộ cho người bị bệnh tâm thần như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Đăng ký người giám hộ cho người bị bệnh tâm thần.

Thưa Luật sư. Gia đình em có em trai bị bệnh tâm thần phân liệt hiện tại đang được bệnh viện tâm thần chăm sóc. Do gia đình có việc cần có dự tham gia của cả gia đình nên muốn đăng ký người giám hộ thì phải là như thế nào? Xin Luật tư vấn.

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Bộ luật tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015

Luật hộ tịch Luật số 60/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn về giám hộ:

Trong trường hợp muốn đăng ký người giám hộ cho người bị tâm thần thì cần làm các bước cơ bản như sau:

2.1. Đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền quyết định người này mất năng lực hành vi dân sự:

Để chứng minh anh A bị bệnh tâm thần cần có giám định pháp y về việc anh A bị mất khẳ năng nhận thức (Việc này có thể giám định tại Viện pháp y tâm thần trung ương…).

Sau đó đề nghị Tòa án tuyên anh A mất năng lực hành vi dân sự, theo điều 22, Bộ Luật dân sự năm 2015:

“Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

  1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Sau khi Tòa án tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự thì thì người giám hộ đương nhiên sẽ là người được giám hộ. Người giám hộ đương nhiên trong trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự như sau:

Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

  1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
  2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
  3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”

2.2. Đăng ký người giám hộ:

Trình tự thủ tục đăng ký giám hộ được quy định tại Luật hộ tịch năm 2014:

“Điều 20. Thủ tục đăng ký giám hộ cử

  1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Điều 21. Đăng ký giám hộ đương nhiên

  1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
  2. Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này.”

Theo quy định trên thì việc yêu cầu giám hộ đương nhiên gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai giám hộ theo mẫu

– Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên (Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, vợ chồng…)

– Quyết định của Tòa về việc quyết định người giám hộ.

– Chứng minh thư và sổ hộ khẩu của người yêu cầu giám hộ

2.3. Thẩm quyền đăng ký giám hộ:

Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký tạm trú muộn có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

Chào luật sư. Tôi có vấn đề thắc mắc muốn được luật sư tư vấn. Tôi thường trú ở quê, tuy nhiên sau đó tôi chuyển lên thành phố sinh sống. Tôi cũng sống tại thành phố được thời gian rồi, cụ thể là 36 ngày. Tôi muốn hỏi, do tôi bận chưa đăng ký tạm trú được. Vậy trường hợp này tôi có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không?

 Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật cư trú 2006 Luật số: 81/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006

Luật cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013 Luật số: 36/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013.

Nghị định 167/2013/NĐ-CP Số: 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Điều 30 của quy định về đăng ký tạm trú:

Điều 30. Đăng ký tạm trú

  1. Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú cho họ.
  2. Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
  3. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
  4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và không xác định thời hạn.

Việc điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.

  1. Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp sổ tạm trú phải xoá tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.”

Căn cứ quy định tại Luật cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013:

 

“4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.

Như thông tin bạn cung cấp, thì bạn đã chuyển đến chỗ ở mới trong thời hạn 35 ngày mà chưa đăng ký tạm trú tạm vắng. Như vậy , rõ ràng trường hợp này bạn đã vi phạm quy định pháp luật, vì không đăng ký thường trú trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bạn chuyển đến chỗ ở mới. Trường hợp này bạn sẽ phải xử phạt vi phạm hành chính:

  1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  2. a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
  3. b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
  4. c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
  5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  6. a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
  7. b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;
  8. c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
  9. d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;

  1. e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
  2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  3. a) Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú, cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
  4. b) Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú;
  5. c) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả;
  6. d) Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó;

đ) Cá nhân, chủ hộ gia đình cho người khác nhập hộ khẩu vào cùng một chỗ ở của mình nhưng không bảo đảm diện tích tối thiểu trên đầu người theo quy định;

  1. e) Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động không thuộc doanh nghiệp của mình để nhập hộ khẩu;
  2. g) Sử dụng hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu;h) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài thuê nhà để ở.
  3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.

  1. Biện pháp khắc phục hậu quả:
  2. a) Buộc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này;
  3. b) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
  4. c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này;
  5. d) Buộc hủy bỏ hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu quy định tại Điểm e, g Khoản 3 Điều này.”

Như vậy, đối với trường hợp của bạn là không đăng ký thường trú trong thời hạn 30 ngày, trường hợp này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. Vậy, mức xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này của bạn là 200.000 đồng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hồ sơ mẫu thay thế trong đăng ký cấp giấy phép xử lý chất thải nguy hại

Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép xử lý CTNH được đóng quyển thành bộ hồ sơ tài liệu thay thế báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Hồ sơ trong đăng ký cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại

B.1. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép xử lý CTNH được đóng quyển thành bộ hồ sơ bao gồm Đơn đăng ký theo mẫu A.1 Phụ lục này kèm theo các hồ sơ, tài liệu trình bày theo cấu trúc như sau:

  1. Hồ sơ pháp lý đối với cơ sở xử lý
  2. a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ tương đương;
  3. b) Bản sao Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM được Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý chất thải hoặc các hồ sơ, giấy tờ thay thế như sau:

– Văn bản hợp lệ về môi trường do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với cơ sở xử lý chất thải đã đưa vào hoạt động trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 gồm: Giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; Văn bản thẩm định bản kê khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh có tác động đến môi trường; Phiếu thẩm định đánh giá tác động môi trường; hoặc các giấy tờ tương đương với các văn bản này;

– Quyết định phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường theo quy định đối với cơ sở xử lý chất thải đã đưa vào hoạt động.

– Bản sao Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường (hoặc hồ sơ giấy tờ tương đương) đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nhu cầu đồng xử lý CTNH theo quy định tại Khoản 9 Điều 9 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.

– Phụ lục 1: Bản sao Báo cáo ĐTM, Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, Đề án bảo vệ môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc các hồ sơ kèm theo giấy tờ thay thế nêu trên (phần nội dung chính, không kèm theo phụ lục).

  1. Hồ sơ pháp lý đối với trạm trung chuyển CTNH (nếu có)

– Các giấy tờ về đất đai hoặc bản sao hợp đồng thuê địa điểm làm trạm trung chuyển CTNH.

– Bản sao kế hoạch BVMT hoặc cam kết BVMT (trước đây) được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận cho dự án đầu tư các hạng mục công trình phục vụ hoạt động lưu giữ CTNH tại trạm trung chuyển CTNH trong trường hợp các hồ sơ, giấy tờ nêu tại Mục 1, phần B1, Phụ lục này chưa bao gồm các hạng mục đó.

  1. Bản mô tả các cơ sở xử lý chất thải và trạm trung chuyển CTNH đã đầu tư

3.1. Vị trí và quy mô

3.1.1. Vị trí (địa chỉ; các hướng tiếp giáp; khoảng cách đến khu dân cư và doanh nghiệp sản xuất gần nhất; đặc điểm khu vực…)

3.1.2. Quy mô (tổng diện tích; kích thước; đặc điểm khu đất…)

3.2. Điều kiện địa chất – thủy văn khu vực xung quanh

3.3. Mô tả các hạng mục công trình

3.3.1. Các hạng mục công trình xử lý CTNH

3.3.2. Các hạng mục công trình cho quản lý CTNH tại trạm trung chuyển (nếu có)

3.3.3. Các hạng mục công trình xử lý CTRSH (nếu có)

3.3.4. Các hạng mục công trình xử lý CTRCNTT (nếu có)

(Lưu ý các hạng mục được mô tả phải thống nhất về tên, ký hiệu và số thứ tự so với sơ đồ phân khu chức năng. Các hạng mục công trình cần được mô tả riêng biệt với các thông tin về: Chức năng; diện tích/quy mô; thiết kế kiến trúc/cấu trúc; các đặc điểm khác…. Trường hợp các hạng mục công trình xử lý CTNH dùng chung để xử lý CTRSH và CTRCNTT thì chỉ mô tả một lần).

(Trường hợp có nhiều hơn một cơ sở xử lý chất thải hoặc trạm trung chuyển CTNH thì trình bày lần lượt từng cơ sở hoặc trạm trung chuyển theo cấu trúc tương tự như trên).

Phụ lục 2: Sơ đồ phân khu chức năng (hay còn gọi là sơ đồ tổng mặt bằng) trong cơ sở xử lý chất thải và trạm trung chuyển CTNH (nếu có); các bản vẽ, hình ảnh về cơ sở xử lý chất thải và trạm trung chuyển CTNH (nếu có).

  1. Hồ sơ kỹ thuật của các phương tiện, thiết bị đã đầu tư cho việc vận chuyển, xử lý và lưu giữ chất thải

Bảng giới thiệu tóm tắt các phương tiện, thiết bị đã đầu tư cho việc quản lý chất thải:

TT Tên phương tiện, thiết bị Mô tả Chức năng Ghi chú
1 Các phương tiện, thiết bị đã đầu tư cho việc xử lý CTNH (bao gồm tại cơ sở xử lý và trạm trung chuyển CTNH (nếu có))
(thuộc cơ sở xử lý hoặc trạm trung chuyển CTNH )
2 Các phương tiện, thiết bị đã đầu tư cho việc xử lý CTRSH (nếu có)
3 Các phương tiện, thiết bị đã đầu tư cho việc xử lý CTRCNTT (nếu có)

Trên đây là tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký khai sinh trong trừng hợp cha mẹ không có hôn thú

Để đảm bảo quyền của trẻ em theo pháp luật, các quy định của pháp luật Việt Nam cũng nếu rõ: trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch, kể cả trong trường hợp cha mẹ không có hôn thú. Dưới đây Luật Hiệp Thành sẽ đưa ra tư vấn pháp lý để thực hiện đăng ký khai sinh trong trường hợp cha mẹ không có đăng ký kết hôn.

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014;

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch;

– Thông tư số 15/2015/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

  1. Nội dung tư vấn

Theo Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014: “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em”. Tuy nhiên, đối với những cặp đôi chưa có giấy đăng ký kết hôn thì cán bộ Hộ tịch không thể ghi thông tin vào mục thông tin của người cha được. Phần thông tin về người cha sẽ để trống. Họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người mẹ.

Căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

  1. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
  2. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này”.

Sau đó, cha mẹ có thể bổ sung thông tin của người cha vào Giấy khai sinh. Trường hợp bổ sung thông tin của người cha tuân thủ theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014:

Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

  1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc”.

Ngoài ra, Điều 13 Thông tư số 15/2015/TT-BTP còn quy định chi tiết việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch cho các trường hợp đặc biệt.

Thứ nhất là trường hợp nam, nữ sống chung như vợ chồng, không đăng ký kết hôn mà có con chung. Nếu đứa trẻ sống chung với cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con. Nếu có giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của người mẹ. Nếu không có giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

Thứ hai là trường hợp con sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh, không có thông tin về người cha. Vợ chồng có văn bản thừa nhận con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh.

Thứ ba là trường hợp con sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa từng được đăng ký khai sinh mà vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào giấy khai sinh mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con..

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Con chưa được đăng ký nhập hộ khẩu thì có thể đăng ký tạm trú được không

Luật Hiệp Thành tư vấn về trường hợp con sinh ra chưa được đăng ký nhập vào hộ khẩu của cha hoặc của mẹ thì có được đăng ký tạm trú KT3 tại nơi khác nơi sinh hay không và các vấn đề pháp lý khác có liên quan.

Hỏi: Luật sư cho em hỏi em đang có con nhỏ, hiện tại con em được hơn 26 tháng, nhưng chưa được nhập hộ khẩu vào cùng bố hoặc cùng mẹ, giờ em muốn làm KT3 cho con em đi học có được không, và thủ tục và thời gian hoàn thành như thế nào ạ? Hộ khẩu em ở 1 tỉnh khác, hộ khẩu chồng em ở tỉnh B hiện tại cả gia đình đang ở trọ tại tỉnh B (không ở nơi đăng ký hộ khẩu của chồng) con em chỉ mới làm giấy khai sinh thôi ạ, nhờ Luật sư tư vấn giúp em, em cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi năm 2013;

– Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09/09/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/04/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú.

  1. Luật sư tư vấn

– Thứ nhất, điều kiện được đăng ký tạm trú KT3.

Căn cứ vào dữ liệu bạn cung cấp, hiện bạn đang có con nhỏ (26 tháng), chưa được nhập hộ khẩu vào cùng bố hoặc cùng mẹ thì hiện nay bạn không thể làm KT3 cho con đi học được. Bởi lẽ, căn cứ vào khoản 2, 3 Điều 30 Luật cư trú 2006 quy định về đăng ký tạm trú như sau:

“2. Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

  1. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản”.

Đồng thời, theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định về việc xác nhận đã đăng ký thường trú như sau:

“1. Thẩm quyền xác nhận: Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì có thẩm quyền xác nhận việc công dân trước đây đã có hộ khẩu thường trú. 

  1. Hồ sơ đề nghị xác nhận bao gồm: 
  2. a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
  3. b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh công dân trước đây có hộ khẩu thường trú (nếu có). 

…”.

Như vậy điều kiện để được đăng ký tạm trú dài hạn (KT3) là:

+ Một là làm việc, sinh sống, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn khác nơi đã đăng ký hộ khẩu thường trú.

+ Hai là công dân đã có nơi đăng ký thường trú mà không thể chuyển khẩu và hiện nay không đủ điều kiện đăng ký thường trú tại nơi đăng ký tạm trú.

+ Thứ ba, công dân phải có căn cứ chứng minh chỗ ở hợp pháp tại nơi muốn đăng ký tạm trú.

Do đó trong trường hợp này, vẫn bắt buộc con của bạn đã được đăng ký nhập vào hộ khẩu nơi thường trú của cha hoặc mẹ trước, sau đó mới có thể thực hiện đăng ký tạm trú cho con.

Tuy nhiên, bạn có đề cập đến vấn đề con của bạn mới đăng ký khai sinh, vậy nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trong giấy khai sinh của con thể hiện thế nào? Phải chăng đã xác định có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú?

– Thứ hai, thủ tục đăng ký tạm trú dài hạn KT3.

Hồ sơ nộp bao gồm:

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

+ Có giấy tờ chứng minh về chỗ ở hợp pháp; trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên.

+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác có xác nhận khác của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.

Bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trên nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

– Thứ ba, thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký tạm trú.

Căn cứ vào quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật Cư trú sửa đổi năm 2013 về thời gian giải quyết đăng ký tạm trú như sau:

“4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn”.

Như vậy, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ như trên, thì Trưởng Công an xã, phường, thị trấn phải cấp sổ tạm trú cho bạn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký khai sinh cho con có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Đăng ký khai sinh cho con có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Câu hỏi khách hàng:

Xin chào Luật sư. Nếu có thể em xin nhờ luật sư tư vấn giúp em ạ. Em sinh con ngày 21.05.2018 tại bv 354. Hiện chưa làm giấy khai sinh cho cháu, em chưa đăng ký kết hôn. Ngày 14.11.2018 em cắt hộ khẩu trong TP HCM. Ngày 20.12.2018 em nhập hộ khẩu phường X quận Y. Ngày 21.12.2018 em ra phường X đăng ký khai sinh cho con (khai sinh theo mẹ) thì được cán bộ phường hướng dẫn phải xin xác nhận tình trạng hôn nhân tại hộ khẩu cũ trong TP HCMthì mới làm được khai sinh cho con theo hộ khẩu phường X. Em liên hệ về phường cũ trong TP HCM thì được biết làm khai sinh không cần xác nhận tình trạng hôn nhân. Luật sư cho em hỏi cán bộ phường yêu cầu như vậy có đúng thủ tục không ạ. Em cảm ơn Luật sư đã dành thời gian giúp em ạ!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2013 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh, cụ thể:

“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

  1. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

……”

Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con bạn là UBND xã, phường nơi người mẹ cư trú. Theo đó, khi đi đăng ký khai sinh cho con, bạn chỉ cần điền tờ khai và mang theo giấy chứng sinh, không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Do đó, việc cơ quan hộ tịch yêu cầu bạn trở về nơi đăng ký hộ khẩu cũ xác nhận tình trạng hôn nhân là không có căn cứ. Bạn có quyền yêu cầu cơ quan phường X trả lời bạn bằng văn bản trong rõ nêu rõ quy định cụ thể về vấn đề phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì mới đăng ký khai sinh cho con bạn. Trường hợp cơ quan hộ tịch không giải quyết hoặc có văn bản trả lời không đúng quy định của pháp luật, bạn có thể làm Đơn khiếu nại về việc giải quyết của cơ quan này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế

Thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp văn bằng bảo hộ. Thời gian cấp văn bằng bảo hộ sáng chế mất bao lâu?

Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế

– Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình;

– Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định…

Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế  thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

Yêu cầu chung đối với đơn đăng ký sở hữu công nghiệp

Tài liệu tối thiểu

Cục Sở hữu trí tuệ chỉ tiếp nhận đơn đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “đơn”)

–   Đối với đơn đăng ký sáng chế các tài liệu bắt buộc phải có để đơn được tiếp nhận gồm:

+   Tờ khai đăng ký;

+   Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp được đăng ký;

Cụ thể: đối với đơn đăng ký sáng chế là bản mô tả sáng chế; đối với đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp là bộ ảnh chụp, bộ bản vẽ và bản mô tả kiểu dáng công nghiệp; đối với đơn đăng ký nhãn hiệu là mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; đối với đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý là bản mô tả tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý và bản đồ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý;

+  Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ)

Nếu thiếu một trong các tài liệu nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ có quyền từ chối tiếp nhận đơn.

Tiếp nhận đơn

Đơn đăng ký có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Công bố đơn hợp lệ

–   Mọi đơn đã được chấp nhận hợp lệ đều được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. Người nộp đơn phải nộp lệ phí công bố đơn.

–   Thời hạn công bố đơn

+  Công bố đơn đăng ký sáng chế:

Đơn đăng ký sáng chế được công bố trong tháng thứ mười chín kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn, nếu đơn không có ngày ưu tiên hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo ngày nào muộn hơn;

Đơn đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác về sáng chế (sau đây gọi là “đơn PCT”) được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ sau khi đơn đã vào giai đoạn quốc gia;

Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công bố sớm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ, tuỳ theo ngày nào muộn hơn.

–   Nội dung công bố đơn

Các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ, kể cả đối với đơn tách được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, gồm các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ về mặt hình thức ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ (chuyển nhượng đơn, tách đơn, số đơn gốc của đơn tách…); bản tóm tắt sáng chế kèm theo hình vẽ (nếu có);

–   Tiếp cận các thông tin về đơn hợp lệ được công bố

Mọi người đều có thể tiếp cận với các thông tin chi tiết về bản chất đối tượng nêu trong đơn được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp hoặc yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cung cấp các thông tin đó và phải nộp phí cung cấp thông tin theo quy định.

–   Thời hạn thẩm định nội dung đơn được xác định như sau:

+   12 tháng đối với đơn đăng ký sáng chế kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung (nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn) hoặc kể từ ngày công bố đơn (nếu yêu cầu đó được nộp trước ngày công bố đơn);

+  Trong trường hợp người nộp đơn chủ động yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn, hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ thì thời hạn thẩm định nội dung được kéo dài thêm tương ứng với thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn hoặc giải trình của người nộp đơn theo quy định tại khoản 4 Điều 119 của Luật Sở hữu trí tuệ đối với sáng chế, không quá 06 tháng;

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn. Vui lòng liên hệ để được giải đáp.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thẩm quyền đăng ký kết hôn của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề đăng ký kết hôn của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Hỏi: Xin chào các Luật sư! Nhờ Luật sư tư vấn giùm tôi vấn đề như sau:

Năm 2006, chồng tôi đi nước A và được cấp thẻ cư trú vào ngày 14/02/2012. Đến năm 2012 tôi và chồng tôi ra UBND phường T để đăng kí kết hôn. Do sổ hộ khẩu của tôi vẫn thuộc phường T, nên phường đã cấp giấy đăng ký kết hôn cho chúng tôi. Đến năm 2013 thì chồng tôi sang nước B và cư trú ở đó cho đến nay. Giờ tôi làm thủ tục để sang nước B theo diện đoàn tụ với chồng. Nhưng bên Lãnh sự quán nước B yêu cầu giấy đăng kí kết hôn phải thuộc cấp Quận cấp.

Tôi có về phường T để nhờ hướng dẫn chuyển đổi giấy đăng kí từ phường lên cấp quận, nhưng phường chỉ xác nhận chúng tôi đăng kí hợp pháp, không hướng dẫn về việc chuyển đổi lên cấp Quận. Vậy theo luật sư tôi phải làm những thủ tục gì để xin được giấy đăng kí kết hôn do UBND Quận cấp. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 ;

– Luật Quốc tịch Việt Nam số 24/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008;

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn

Vì bạn không nói rõ nước A là nước nào mà thẻ cư trú của mỗi nước có ý nghĩa khác nhau nên có 2 tình huống có thể xảy ra:

Trường hợp thẻ cư trú xác định chồng bạn chỉ là tạm trú từ năm 2012 thì chồng bạn vẫn là công dân VIệt Nam cư trú trong nước. Việc UBND phường đăng ký kết hôn cho anh chị là hoàn toàn đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 điều 17 Luật hộ tịch 2014: “1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”

Việc bên Lãnh sự quán nước B yêu cầu giấy đăng kí kết hôn phải thuộc cấp Quận cấp là không phù hợp với pháp luật Việt Nam, bạn cần giải thích cho họ hiểu và chấp nhận giấy đăng ký kết hôn mà phường đã cấp cho bạn.

Trường hợp thẻ cư trú năm 2012 xác nhận chồng bạn đã cư trú, sinh sống ở nước A lâu dài thì chồng bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 điều 3 Luật quốc tịch năm 2008 quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.”

Khoản 1 điều 37 Luật hộ tịch năm 2014 quy định: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.”

Trường hợp của bạn là kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài. Do đó, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về UBND cấp Quận/huyện nơi cư trú. Việc UBND phường đã cấp giấy đăng ký kết hôn cho vợ chồng bạn là không đúng thẩm quyền. Việc xử lý trong tình huống này được quy định tại điều 13 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.”

Như vậy, bạn có quyền yêu cầu UBND cấp Quận/huyện thu hồi, hủy bỏ giấy đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân phường cấp trái quy định của Luật này. Sau đó tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền – UBND cấp Quận/huyện. Tuy nhiên, quan hệ hôn nhân giữa 2 bạn vẫn được xác lập từ năm 2012. Khi đó, bạn sẽ có  được giấy đăng kí kết hôn hợp pháp, đúng thẩm quyền do UBND cấp Quận/huyện cấp để gửi cho bên Lãnh sự quán nước B.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có được cấp lại không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Cấp lại Giấy đăng ký kết hôn khi bị mất.

Xin chào luật sư, vợ chồng tôi đăng ký kết hôn năm 2003. Chuyển nhà mất giấy đăng ký. Nay có việc cần chuyển khẩu muốn xin cấp lại. Mong luật sư giúp đỡ tôi trong vấn đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Thủ tục đăng ký nhập hộ khẩu cho con mới sinh 2018 như thế nào?

Thủ tục tách thửa, hợp thửa đất đai năm 2018 theo quy định ?

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh năm 2018?

Xin chào luật sư, vợ chồng tôi đăng ký kết hôn năm 2003. Chuyển nhà mất giấy đăng ký. Nay có việc cần chuyển khẩu muốn xin cấp lại. Mọng luật sư giúp đỡ tôi trong vấn đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn.​

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Về căn cứ pháp lý

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch thì việc kết hôn

  1. Luật sư tư vấn

Theo những thông tin mà bạn cung cấp thì hiện nay trong quá trình sinh sống bạn đã làm mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên bạn muốn hỏi về thủ tục xin cấp lại loại giấy chứng nhận này. Hiện nay theo quy định của pháp luật đối với việc xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được quy định tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch thì việc xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn phải đáp ứng các yêu cầu sau: Thứ nhất, việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và được thực hiện trước ngày 01/01/2016 và sổ hộ tịch và văn bản chính của giấy tờ hộ tịch đã bị mất thì được đăng ký lại. Thứ hai, người có yêu cầu có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. Thứ ba, người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Như vậy việc đăng ký cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện khi có đủ ba điều kiện: Việc đăng ký kết hôn trước ngày 01/01/2016 nhưng bị mất giấy chứng nhận; người yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nộp đầy đủ hồ sơ giấy tờ; việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Khi có đủ ba điều kiện trên cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho bạn.

Bên cạnh đó, giấy chứng nhận kết hôn là loại giấy tờ chứng minh tình trạng một người đã kết hôn nhưng đồng thời nó còn có ý nghĩa đặc biệt với các chủ thể có liên quan và trong nhiều trường hợp giấy chứng nhận kết hôn là loại giấy tờ đặc biệt quan trọng trong các giao dịch hay liên quan đến thủ tục hành chính. Vì vậy, việc giấy chứng nhận kết hôn bị mất đi phải được cấp lại theo yêu cầu của người liên quan nhằm đảm bảo quyền cho công dân.

Đối với thủ tục đăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Việc cấp lại giấy chứng nhận kết hôn, khai sinh, khai tử được thực hiện dựa trên điều chỉnh của Luật hộ tịch 2014, các nghị định liên quan theo một trình tự nhất định, cụ thể:

– Tờ khai đăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn như: Sổ hộ khẩu gia đình, thẻ căn cước hoăc chứng minh.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Thứ hai, về thẩm quyền cấp lại chứng nhận kết hôn. Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc cấp lại giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan đó được quy định tại như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại kết hôn.

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.

Tóm lại, nếu bạn muốn xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bạn có thể thực hiện tại một trong hai nơi đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã cấp giấy chứng nhận cho bạn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú hiện tại.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy trình đăng ký nhãn hiệu

Nhãn hiệu được coi là một trong những tài sản vô hình lớn nhất của doanh nghiệp. Có khi toàn bộ giá trị nhà xưởng, thiết bị đầu tư, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ vẫn có giá trị thấp hơn giá trị nhãn hiệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc thực hiện đăng ký nhãn hiệu là điều kiện cần và đủ cho mỗi hàng hóa, dịch vụ trước khi bước chân vào thị trường. Nhãn hiệu của hàng hóa, dịch vụ chính là thứ gắn liền với uy tín, chất lượng, niềm tin khách hàng dành cho sản phẩm, dịch vụ cụ thể. Vì nhãn hiệu chính là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của đơn vị kinh doanh này với đơn vị kinh doanh khác.

Khách hàng khi tìm đến tư vấn tại Luật Hiệp Thành thường có câu hỏi: Những ai có quyền được tiến hành đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam ?

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, chủ thể được tiến hành đăng ký nhãn hiệu bao gồm cả cá nhân, công ty. Trong đó, bao gồm cá nhân, công ty là người Việt Nam hoặc người nước ngoài. Tuy nhiên, nếu như cá nhân, công ty Việt Nam có thể tự mình đăng ký nhãn hiệu trực tiếp tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc thông qua đại diện sở hữu trí tuệ để thực hiện đăng ký nhãn hiệu thì đối với cá nhân, công ty nước ngoài muốn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam buộc phải tiến hành nộp đơn đăng ký nhãn hiệu thông qua các công ty đại diện Sở hữu trí tuệ như Công ty Luật Hiệp Thành.

Lưu ý: Nhãn hiệu dù đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nếu không được sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục sẽ bị chủ thể khác yêu cầu chấm dứt hiệu lực.

Câu hỏi tiếp theo Khách hàng thường xuyên hỏi chuyên viên, luật sư của chúng tôi: Phân nhóm nhãn hiệu là gì? Tại sao đăng ký nhiều nhóm cho 01 nhãn hiệu lại mất nhiều phí đăng ký nhãn hiệu?

Phân nhóm nhãn hiệu đăng ký được dựa theo Bảng phân loại quốc tế về nhãn hiệu (Bảng phân loại Ni-xơ) được cả thế giới áp dụng. Tất cả hàng hóa, dịch vụ trên thị trường có rất nhiều loại nhưng theo Bảng phân loại nhãn hiệu cũng chỉ có tất cả 45 nhóm. Trong đó, có 34 nhóm cho hàng hóa và 11nhóm cho dịch vụ. Tại Việt Nam, tính phí đăng ký nhãn hiệu căn cứ theo nhóm hàng hóa, dịch vụ đăng ký nhãn hiệu. Do đó, khách hàng càng đăng ký nhiều nhóm hàng hóa, dịch vụ sẽ càng tốn tăng mức phí đăng ký.

Các bước tiến hành tra cứu và đăng ký nhãn hiệu

Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, cá nhân xác lập quyền đối với nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ của mình trước khi ra thị trường một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất. Công ty Luật Hiệp Thành hướng dẫn quy trình tra cứu và đăng ký nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ trong năm 2018 như sau:

Bước 1: Tra cứu nhãn hiệu

Quý Khách hàng gửi mẫu nhãn hiệu và danh mục sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu cho Công ty Luật Hiệp Thành để Luật Hiệp Thành tra cứu sơ bộ và đánh giá khả năng đăng ký nhãn hiệu.

Tra cứu sơ bộ miễn phí: Luật Hiệp Thành sẽ tiến hành tra cứu sơ bộ miễn phí cho khách hàng để đánh giá khả năng đăng ký của nhãn hiệu trong vòng 01 ngày kể từ khi khách hàng cung cấp mẫu nhãn hiệu.

Sau khi tra cứu sơ bộ mà nhận thấy nhãn hiệu không có khả năng đăng ký Công ty Luật Hiệp Thành sẽ tư vấn và đưa ra các đối chứng liên quan để tìm giải pháp cho nhãn hiệu có khả năng cấp văn bằng sau này.

Tra cứu chuyên sâu trước khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu:

Trường hợp sau khi tra cứu sơ bộ nhãn hiệu có khả năng đăng ký thì tra cứu chuyên sâu qua dữ liệu Việt Nam và quốc tế để đánh giá cao nhất khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu. Đây không phải là bước bắt buộc, tuy nhiên nên thực hiện để tăng khả năng đăng ký nhãn hiệu và tiết kiệm thời gian.

Tra cứu chuyên sâu là thủ tục hoàn toàn tự nguyện của người nộp đơn. Tuy nhiên, nên tiến hành thủ tục này vì đây là bước đầu tiên và quan trọng để đánh giá sơ bộ một nhãn hiệu có nên nộp đơn đăng ký bảo hộ hay không?

Tuy nhiên, việc tra cứu nhãn hiệu cũng chỉ mang tính chất tham khảo và không là căn cứ để cấp hay không cấp văn bằng (một phần liên quan đến quyền ưu tiên khi đăng ký nhãn hiệu như đã trình bày mục trên).

  • Hồ sơ tra cứu nhãn hiệu khách hàng cần chuẩn bị: 03 mẫu nhãn hiệu có kích thước lớn hơn 3×3 cm, không vượt quá 8×8 cm
  • Thủ tục tra cứu nhãn hiệu chuyên sâu thông qua Công ty Luật Hiệp Thành thời gian từ 1-3 ngày làm việc.
Kết quả tra cứu chuyên sâu

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu và theo dõi quá trình đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ

Giai đoạn 1Nộp tờ khai đăng ký nhãn hiệu (nộp đơn đăng ký nhãn hiệu):

Sau khi tra cứu chuyên sâu và nhãn hiệu được đánh giá là có khả năng đăng ký Luật Hiệp Thành sẽ tiến hành đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ cho đơn đăng ký của Quý khách hàng.

Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu khách hàng cần chuẩn bị

  • Giấy uỷ quyền (mẫu gửi kèm)
  • 01 mẫu NHHH (không nhỏ hơn 3×3 cm, không vượt quá 8×8 cm)
  • Danh mục sản phẩm, dịch vụ dự định đăng ký nhãn hiệu.
  • Luật Hiệp Thành sẽ chuẩn bị các hồ sơ còn lại theo quy định cho đơn đăng ký nhãn hiệu.

Ngoài các tài liệu cần thiết nêu trên khi khách hàng đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận hồ sơ cần cung cấp thêm cho Công ty Luật Hiệp Thành như sau:

  • Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;
  • Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);
  • Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).

Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam

Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.

Kết quả giai đoạn 1: Tờ khai đăng ký nhãn hiệu:

Giai đoạn 2Thời hạn thẩm định hình thức đăng ký nhãn hiệu : 01 tháng kể từ ngày nộp đơn.

  • Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xem xét đơn có đủ điều kiện về hình thức, mẫu nhãn, chủ sở hữu đơn, quyền nộp đơn, phân nhóm,…
  • Nếu đơn đăng ký của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ và cho đăng công bố đơn.
  • Nếu đơn đăng ký của doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo không chấp nhận đơn và đề nghị doanh nghiệp sửa đổi. Doanh nghiệp tiến hành sửa đổi theo yêu cầu và nộp công văn sửa đổi cho Cục sở hữu trí tuệ.
Kết quả giai đoạn 2 của đơn đăng ký nhãn hiệu: Chấp nhận đơn hợp lệ

Thời hạn công bố đơn đăng ký nhãn hiệu: 02 tháng kể từ ngày có Thông báo chấp nhận đơn hợp lệ.

  • Nội dung công bố đơn đăng ký nhãn hiệu là các thông tin liên quan đến đơn hợp lệ ghi trong thông báo chấp nhận đơn hợp lệ, mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo.

Giai đoạn 3: Thẩm định nội dung đơn đăng ký nhãn hiệu:

Thời hạn thẩm định nội dung: 09 tháng kể từ ngày công bố đơn.

  • Cục sở hữu trí tuệ xem xét các điều kiện đăng ký nhãn hiệu từ đó đánh giá khả năng cấp văn bằng cho nhãn hiệu mà doanh nghiệp đăng ký. Nếu đơn đăng ký nhãn hiệu đáp ứng đủ điều kiện thì Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo dự định cấp văn bằng cho nhãn hiệu mà doanh nghiệp đã đăng ký.
  • Nếu đơn đăng ký nhãn hiệu không đáp ứng đủ điều kiện, Cục Sở hữu trí tuệ ra Thông báo không cấp văn bằng cho nhãn hiệu mà doanh nghiệp đăng ký. Doanh nghiệp xem xét và gửi công văn trả lời, khiếu nại quyết định của Cục Sở hữu, đồng thời đưa ra các căn cứ để cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cho nhãn hiệu của doanh nghiệp.
Kết quả giai đoạn 3: Thông báo dự định cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu và nộp lệ phí cấp bằng

Thời hạn cấp văn bằng: 02-03 tháng kể từ ngày nộp lệ phí cấp văn bằng.

Giai đoạn 4: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và bàn giao cho khách hàng

Kết quả giai đoạn 4: Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
  • Sau khi có quyết định cấp văn bằng, Công ty Luật Hiệp Thành thông báo tới Quý Doanh nghiệp để tiến hành nộp lệ phí vấp văn bằng và lấy văn bằng bảo hộ nhãn hiệu giao lại cho khách hàng.

Thời hạn bảo hộ nhãn hiệu

  • Nhãn hiệu được bảo hộ trong vòng 10 năm kể từ ngày nộp đơn (ngày ưu tiên). Doanh nghiệp được gia hạn văn bằng bảo hộ và không hạn chế số lần gia hạn. Do vậy, nhãn hiệu sẽ là tài sản xuyên suốt quá trình hoạt động, kinh doanh của doanh nghiệp.

Theo kinh nghiệm của Công ty Luật Hiệp Thành thì thời gian đăng ký nhãn hiệu thông thường sẽ kéo dài khoảng 12 – 18 tháng kể từ khi có chấp nhận đơn hợp lệ.

Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu

Lưu ý về màu sắc khi đăng ký nhãn hiệu

Theo quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam không có các quy định cụ thể về phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu đen – trắng và nhãn hiệu màu, cũng như đăng ký nhãn hiệu đen – trắng hay đăng ký nhãn hiệu màu tuyệt đối quyền cho chủ sở hữu hơn. Tuy nhiên, thực tiễn bảo hộ nhãn hiệu ở Việt Nam cho phép một nhãn hiệu đăng ký ở dạng đen-trắng có thể được sử dụng ở các dạng màu sắc khác nhau, miễn là vẫn giữ nguyên được các nội dung chữ/hình của nhãn hiệu và không xâm phạm quyền đối với một nhãn hiệu đen-trắng hoặc màu của người khác đã được đăng ký.

Do vậy, quan điểm của Luật Hiệp Thành là đối với các cá nhân và doanh nghiệp thực hiện đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam muốn tiết kiệm chi phí trong quá trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hoặc lựa chọn giữa đăng ký nhãn hiệu màu hay đen – trắng thì nên ưu tiên đăng ký nhãn hiệu dưới dạng đen – trắng sẽ là tối ưu hơn.

Lưu ý về đăng ký nhãn hiệu hình (hay còn gọi là logo), nhãn hiệu chữ, câu định vị (slogan) khi đăng ký nhãn hiệu:

  • Nhãn hiệu hình (hay còn gọi là logo): có thể đăng ký độc lập bảo hộ với tư cách là một nhãn hiệu hoặc kết hợp với phần chữ của nhãn hiệu, câu định vị khi đăng ký nhãn hiệu;
  • Nhãn hiệu chữ: khi đăng ký nhãn hiệu chữ chủ đơn đăng ký có thể lựa chọn hình thức của chữ nhãn hiệu đăng ký theo các dạng sau:
  • Dạng đăng ký nhãn hiệu chữ thứ nhất:chỉ đơn thuần cấu tạo từ các chữ in hoặc chữ số dạng tiêu chuẩn và chỉ ở dạng màu đen – trắng, đơn giản. Chủ nhãn hiệu chữ tiêu chuẩn có được quyền sử dụng khá rộng đối với nhãn hiệu đã đăng ký, đó là quyền sử dụng nhãn hiệu trong các dạng chữ hoặc màu sắc bất kỳ mà mình muốn miễn là không xâm phạm quyền của một nhãn hiệu khác đang được bảo hộ. Việc sử dụng như vậy sẽ không phương hại đến nội dung được bảo hộ của nhãn hiệu.
  • Hạn chế của dạng đăng ký nhãn hiệu chữ thứ nhất này cần lưu ý là khi sử dụng tùy ý như vậy, chỉ nội dung của nhãn hiệu là được bảo hộ còn kiểu chữ hay cách trình thức trình bày độc đáo cũng như màu sắc của nhãn hiệu sẽ không thuộc phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu chữ tiêu chuẩn đã đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ.
  • Dạng đăng ký nhãn hiệu chữ thứ hai:cấu tạo từ các chữ cái, từ ngữ, chữ số được cách điệu hoặc hình họa hóa hoặc chứa màu sắc. Nhãn hiệu được đăng ký ở dạng này hiển nhiên vẫn được bảo hộ cả về mặt nội dung cốt lõi của nhãn hiệu đó là kết cấu chữ cái, phát âm và ý nghĩa của từ (nếu có) như nhãn hiệu chữ in tiêu chuẩn. Tuy nhiên, do nhãn hiệu còn được bảo hộ thêm cách trình bày (kiểu chữ hoặc kiểu trình bày đặc biệt) nên hiệu lực bảo hộ của nó được tăng cường mạnh hơn chống lại được các ý đồ của đối thủ cạnh tranh tiếp cận nhãn hiệu không chỉ về nội dung mà còn cả về cách thể hiện của nhãn hiệu.
  • Hạn chế của dạng đăng ký nhãn hiệu thứ hai này là khi đăng ký nhãn hiệu chữ cách điệu thì quyền sử dụng nhãn hiệu chữ cách điệu lại bị hạn chế bởi chủ chỉ được sử dụng nhãn hiệu đúng như mẫu đã đăng ký mà không được tùy ý sử dụng nhãn hiệu trong các dạng chữ khác hoặc cách thức khác.

Lưu ý về quyền ưu tiên ảnh hưởng đến đơn đăng ký nhãn hiệu

Quyền ưu tiên trong đăng ký nhãn hiệu ảnh hưởng đến việc cấp hay không cấp văn bằng bảo hộ cho đơn đăng ký nhãn hiệu của chủ thể khác. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các điều ước quốc tế liên quan thì trong thời gian kể từ ngày nộp đơn đầu tiên đến ngày nộp đơn tại Việt Nam mà có chủ thể khác nộp đơn cho cùng đối tượng trong đơn đầu tiên thì đơn của người nộp đầu tiên vẫn được coi là có cùng ngày nộp đơn với ngày nộp đơn đầu tiên và được ưu tiên bảo hộ. Chính vì lẽ đó mà không ai dám khẳng định nhãn hiệu cứ nộp đơn và đã tra cứu tình trạng đăng ký nhãn hiệu sẽ đảm bảo chắc chắn sẽ được cấp văn bằng bảo hộ.

Một số lưu ý khi thiết kế, lựa chọn đăng ký nhãn hiệu:

  • Để đảm bảo có khả năng được bảo hộ độc quyền đối với nhãn hiệu của doanh nghiệp mình, doanh nghiệp cần thiết kế nhãn hiệu đảm bảo được tính độc đáo, phản ánh nét riêng biệt cho hàng hóa, dịch vụ của bên mình đồng thời phải có sự khác biệt với nhãn hiệu của đơn vị khác.
  • Nhãn hiệu có thể kết hợp giữa chữ và hình. Trong trường hợp nhãn hiệu chỉ là chữ nên có sự cách điệu để có thể được cấp văn bằng bảo hộ khi đăng ký.
  • Một số yếu tố không được cấp văn bằng bảo hộ (tức các dấu hiệu loại trừ không nên sử dụng làm nhãn hiệu) bao gồm:
    • Nhãn hiệu không nên thiết kế là hình, hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng,
    • Nhãn hiệu không nên thiết kế là dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ, tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào (như dịch sang tiếng Anh, tiếng Nhật, Tiếng Tàu, tiếng La tinh…)
    • Nhãn hiệu không nên thiết kế là dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ;
    • Nhãn hiệu không nên thiết kế là dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh;
    • Nhãn hiệu không nên thiết kế là các dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ;
    • Cách tốt nhất để đánh giá khả năng bảo hộ nhãn hiệu là tra cứu nhãn hiệu trước khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu. Luật Hiệp Thành sẵn sàng tra cứu sơ bộ miễn phí cho Quý khách hàng trước khi thực hiện các công việc tiếp theo trong quy trình đăng ký nhãn hiệu.

Dịch vụ tư vấn đăng ký nhãn hiệu của Công ty Luật Hiệp Thành:

  • Tư vấn pháp luật về thủ tục và điều kiện đăng ký nhãn hiệu;
  • Tư vấn tính khả thi khi đăng ký nhãn hiệu;
  • Miễn phí tra cứu sơ bộ khả năng đăng ký nhãn hiệu;
  • Tra cứu chính thức nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ– Chi phí độc lập;
  • Đại diện đăng ký nhãn hiệu cho khách hàng trong quá trình đăng ký nhãn hiệu;
  • Soạn thảo hồ sơ đăng ký nhãn hiệu;
  • Nộp hồ sơ và theo dõi tiến trình đăng ký, xét nghiệm đơn tại Cục Sở hữu trí tuệ;
  • Đại diện cho khách hàng trong toàn bộ quá trình xác lập quyền và phúc đáp công văn trao đổi với Cục Sở hữu trí tuệ về việc đăng ký nhãn hiệu;
  • Trao đổi, cung cấp thông tin cho khách hàng trong tiến trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.

Doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu đăng ký nhãn hiệu xin vui lòng liên hệ với Công ty Luật Luật Hiệp Thành để được tư vấn, hướng dẫn chi tiết về khai hồ sơ, cách phân nhóm nhãn hiệu, các thủ tục liên quan đến đơn đăng ký nhãn hiệu hoặc các vấn đề phát sinh trong quá trình đăng ký nhãn hiệu.