Tòa án có giải quyết ly hôn khi không đăng ký kết hôn không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc Tòa án có giải quyết ly hôn khi hai vợ chồng không đăng ký kết hôn không?

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và vợ lấy nhau năm 2009, nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn. Hiện chúng tôi có hai con chung, một cháu 15 tuổi và một cháu 6 tuổi. Qúa trình sống chung hai vợ chồng tôi có mua được hai mảnh đất và cất nhà trên hai thửa đất đó, nhưng chưa có sổ đỏ. Hiện tại, hai vợ chồng tôi chung sống không hạnh phúc và muốn ly hôn. Tài sản và con cái chúng tôi sẽ được chia như thế nào? Tòa án có giải quyết cho vợ chồng tôi ly hôn khi chúng tôi không đăng ký kết hôn không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ khoản 2, điều 53 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn được quy định như sau:

“2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1, Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu và con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”.

Như anh/chị trình bày ở trên thì thì anh/chị không tiến hành đăng ký kết hôn, nhưng thời điểm hiện tại có nguyện vọng ly hôn thì anh/chi tiến hành nộp hồ sơ tại TAND cấp quận/huyên nơi anh/chị có hộ khẩu thường trú. Sau khi tiếp nhận hồ sơ ly hôn của anh/chị Tòa án tiến hành thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng đối với anh/chị. Yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án tiến hành giải quyết theo quy định tại Điều 15, Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Điều 15, Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

  1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận của các bên; trong trường hợp không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

Căn cứ vào các quy định nêu trên thì anh/chị có hai con chung một cháu 15 tuổi và một cháu 6 tuổi thì anh/chị có thể thỏa thuận về việc ai là người nuôi con và cấp dưỡng như thế nào? Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được Tòa án căn cứ vào quy định của pháp luật để giao mỗi người nuôi một cháu hoặc anh/chị đều được nuôi cả hai cháu.

Còn đối với vấn đề về tài sản anh/chị tạo lập được trong quá trình chung sống chung thì nếu anh/chị thỏa thuận được phân chia tài sản như thế nào thì Tòa án sẽ ghi nhận sự thỏa thuận đó của anh/chị. Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sư và các quy định khác, nhưng sẽ đảm bảo quyền, lợi ích của phụ nữ và con.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về kết hôn khi chưa đủ điều kiện đăng ký kết hôn

Với sự phát triển của xã hội, đời sống con người được nâng cao dẫn đến sự phát triển về thể chất và tinh thần cũng được đầy đủ và sớm hơn rất nhiều so với giai đoạn trước. Do đó, tình trạng kết hôn của nam nữ khi chưa đủ tuổi là điều không còn xa lạ với chúng ta. Dưới đây, Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và cộng sự sẽ đưa ra tư vấn pháp lý về điều kiện để đăng ký kết hôn và trách nhiệm nam nữ phải thực hiện nếu “cố tình” vi phạm các điều kiện này.

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19/06/2014;

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 27/11/2015;

– Nghị định số 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình.

  1. Nội dung tư vấn

Thứ nhất, Điều kiện để đăng ký kết hôn theo pháp luật hôn nhân của Việt Nam

  1. a) Nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, còn nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên;
  2. b) Việc kết hôn trên cơ sở sự tự nguyện quyết định;
  3. c) Nam nữ không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  4. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định: Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Như vậy, khi tổ chức hôn lễ nhưng nam nữ chưa đủ điều kiện để đăng ký kết hôn thì đó là một hành vi vi phạm pháp luật.

– Thứ hai, Hình thức xử phạt với việc tổ chức hôn lễ khi chưa đủ tuổi

Tổ chức hôn lễ khi chưa đủ tuổi là một hình thức thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật hôn nhân và các văn bản liên quan. Việc bạn tổ chức hôn lễ và chung sống với nhau như vợ chồng mà chưa đăng ký kết hôn thì bị xử phạt theo Nghị định 110/2013/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình:

“Điều 47. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn

  1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
  2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó.”

– Thứ ba, trách nhiệm hình sự đối với việc quan hệ với người nữ chưa đủ 18 tuổi:

Việc nam nữ có quan hệ với nhau khi bạn nữ chưa đủ 18 tuổi thì được chia ra các trường hợp như sau:

Nếu khi thực hiện hành vi quan hệ mà bạn nữ chưa đủ 16 tuổi thì bạn nam sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm sau kể cả hai bên có tự nguyện hay không tự nguyện đi nữa:

Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

  1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
  3. a) Phạm tội 02 lần trở lên;
  4. b) Đối với 02 người trở lên;
  5. c) Có tính chất loạn luân;
  6. d) Làm nạn nhân có thai;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

  1. e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

Còn nếu khi thực hiện hành vi quan hệ giữa nam và nữ mà bạn nữ đã từ 16 tuổi trở lên thì bạn nam sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi quan hệ tình dục ngoài ý muốn của bạn nữ, bạn nam có thể dùng hành vi để cưỡng ép, thủ đoạn, dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân để thực hiện hành vi quan hệ ngoài ý muốn với họ thì cá nhân này mới bị khởi tố.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp