Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

     I. Cơ sở pháp lý

  • Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 do Chính phủ ban hành quy định về đăng ký doanh nghiệp;
  • Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 do Chính phủ ban hành quy định về lệ phí môn bài;

     II. Nội dung

  1. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể

Theo quy định tại Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

2. Trình tự thủ tục đăng kí hộ kinh doanh

Căn cứ vào quy định Điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh như sau:

  • Bước 1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.

Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.

  • Bước 2.  Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:

– Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;

– Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 73 Nghị định 78/2015/NĐ-CP;

Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.

Công việc sau khi được cấp Giấy chứng nhận Hộ kinh doanh

3. Hộ kinh doanh tiến hành thủ tục kê khai thuế và thực hiện khai, nộp lệ phí môn bài theo quy định sau:

  • Khai lệ phí môn bài

– Khai lệ phí môn bài một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động kinh doanh, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh;

– Trường hợp người nộp lệ phí mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai lệ phí môn bài trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế.

  • Nộp lệ phí môn bài

Căn cứ vào Quy định về Lệ phí môn bài tại Nghị định 139/2016/NĐ-CP, chủ hộ kinh doanh xác định Hộ kinh doanh của mình có thuộc đối tượng nộp Lệ phí môn bài hay không, mức lệ phí môn bài. Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở khi mua nhà chung cư

Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi có mua căn nhà chung cư của một chủ đầu tư xây dựng. Cho tôi hỏi tôi muốn chứng minh quyền sở hữu nhà ở đó thì cần những loại giấy tờ gì? Hồ sơ xin đăng ký quyền sở hữu nhà ở như thế nào? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP  ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định về chứng nhận quyền sở hữu nhà ở như sau:

“Điều 31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:

  1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:

đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;”

Do đó, đối với trường hợp của bạn thì bạn mua nhà chung cư của một chủ đầu tư thì căn cứ chứng minh quyền sở hữu của bạn đối với căn nhà chung cư đó là giấy tờ mua bán giữa bạn và chủ đầu tư được công chứng hoặc chứng thực.

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở cụ thể như sau:

Điều 72. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở

  1. Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:

     a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

     b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;

     c) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng”

Như vậy, theo quy định trên để đăng ký quyền sở hữu nhà ở thì bạn cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau:

+  Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng;

+ Biên bản bàn giao nhà ở.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Khi nào thì người dân phải đăng ký biến động đất đai

Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn về việc đăng ký biến động đất đai theo quy định pháp luật như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai năm 2013.

  1. Nội dung tư vấn

Đăng ký biến động đất đai là nghĩa vụ của người sử dụng đất. Luật Đất đai 2013 quy định 12 trường hợp phải đăng ký biến động đất đai, nếu không đăng ký có thể bị phạt tiền.

Thứ nhất: Người sử dụng đất bắt buộc phải đăng ký đất đai

Theo khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013, đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.

Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai. Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.

Như vậy, có thể hiểu đăng ký biến động là việc kê khai, ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản liền với đất nếu có thay đổi (có biến động thuộc 12 trường hợp dưới đây); người sử dụng đất bắt buộc phải thực hiện việc đăng ký khi có biến động

Thứ hai: Những trường hợp phải đăng ký biến động đất đai

Theo khoản 4 Điều 95 Luật đất đai năm 2013, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

  1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
  2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên.
  3. Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất.
  4. Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký.
  5. Chuyển mục đích sử dụng đât.
  6. Có thay đổi thời hạn sử dụng đất.
  7. Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
  8. Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng.

Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng (là tài riêng được xác lập trước thời kỳ hôn nhân hoặc có được bằng tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân) nhưng nay muốn chuyển thành tài sản chung thì phải đăng ký biến động.

  1. Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất.

Ví dụ. Tách thửa đất: Nếu người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa mà đủ điều kiện tách thửa thì phải đăng ký biến động đất đai (thủ tục tách thửa).

  1. Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật.
  2. Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề.

– Theo khoản 1 Điều 171 Luật Đất đai 2013 thì quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề bao gồm quyền về lối đi; cấp, thoát nước; tưới nước, tiêu nước trong canh tác; cấp khí ga; đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý trên thửa đất liền kề.

– Người có thửa đất nằm phía trong (bị bao bọc bởi thửa đất phía ngoài nên không có lối đi), theo Điều 254 Bộ luật Dân sự 2015 thì chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

– Việc xác lập quyền về lối đi trên đất người khác phải thực hiện đăng ký biến động.

  1. Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
  • Như vậy, trên đây là 12 trường hợp phải đăng ký biến động đất đai, nếu người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có biến động thuộc một trong những trường hợp trên thì phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

NGHỊ ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

Nghị định này quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký hộ kinh doanh; quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp.

….

  1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015.
  2. Nghị định này thay thế Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.

Tải về 78_2015_ND-CP_290547

Thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu riêng rẻ

Nhiều người nhầm tưởng rằng chỉ công ty cổ phần mới được chào bán cổ phiếu riêng rẻ. Tuy nhiên, căn cứ Điều 3 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP quy định về hai đối tượng được chào bán cổ phiếu riêng lẻ như sau:

– Công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan.

– Công ty trách nhiệm hữu hạn chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Hồ sơ và trình tự thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ được quy định tại Nghị định số 58/2012/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  1. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng rẻ
  2. 1. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty cổ phần chưa đại chúng bao gồm:

– Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ

– Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;

– Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua tiêu chí và danh sách lựa chọn đối tượng được chào bán trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền;

– Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có);

– Tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài và tuân thủ quy định về hình thức đầu tư trong trường hợp chào bán cho nhà đầu tư nước ngoài.

1.2. Hồ sơ chào bán cổ phiếu riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:

– Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ

– Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án chào bán và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán;

– Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua tiêu chí và danh sách lựa chọn đối tượng được chào bán trong trường hợp được Đại hội đồng cổ đông ủy quyền;

– Tài liệu cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư (nếu có);

– Tài liệu chứng minh đáp ứng tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài và tuân thủ quy định về hình thức đầu tư trong trường hợp chào bán cho nhà đầu tư nước ngoài.

– Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).

– Hồ sơ, thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ để chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi doanh nghiệp.

  1. Trình tự, thủ tục

– Tổ chức phát hành gửi hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu riêng lẻ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý chào bán cổ phiếu riêng lẻ

– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có ý kiến bằng văn bản yêu cầu tổ chức phát hành bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ được tính từ thời điểm tổ chức phát hành hoàn thành việc bổ sung, sửa đổi hồ sơ.

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho tổ chức đăng ký và công bố trên trang thông tin điện tử về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ của tổ chức đăng ký.

– Trong vòng 10 ngày kể từ khi hoàn thành đợt chào bán, tổ chức phát hành gửi báo cáo kết quả đợt chào bán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục đăng ký chào bán cổ phiếu riêng rẻ”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Phân biệt Giấy phép kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Một số người nhầm lần giữ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch và đầu tư cấp là một loại Giấy phép kinh doanh. Tuy nhiên, hai loại giấy này hoàn khác nhau về bản chất.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp.

Giấy phép kinh doanh là loại giấy được cấp cho các doanh nghiệp có kinh doanh ngành nghề có điều kiện, loại giấy này thông thường được cấp sau Giấy đăng ký kinh doanh.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và giấy phép kinh doanh khác nhau và được thể hiện ở các khía cạnh sau:

– Về ý nghĩa pháp lý:

+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: là giấy chứng nhận của cơ quan hành chính công Nhà nước và Nhà nước có nghĩa vụ bảo hộ quyền sở hữu tên của doanh nghiệp.

+ Giấy phép kinh doanh: Là sự cho phép của cơ quan nhà nước khi doanh nghiệp muốn kinh doanh ngành nghề có điều kiện.

– Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận/ giấy phép:

+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Ngành nghề kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh; Tên của doanh nghiệp được đặt đúng theo quy định của Luật doanh nghiệp; Hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ và nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo đúng qua định của pháp luật về phí và lệ phí.

+ Giấy phép kinh doanh: Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có để thực hiện kinh doanh ngành nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp,…. Doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện đối với mỗi ngành nghề kinh doanh cụ thể như điều kiện về cơ sở vật chất, vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề,….

– Về thời hạn:

+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Do nhà đầu tư quyết định, thường không ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

+ Giấy phép kinh doanh: Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép ghi vào giấy phép, thời hạn thường vài tháng đến vài năm.

– Về thẩm quyền của Nhà nước:

+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Nếu hồ sơ hợp lệ, Nhà nước sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

+ Giấy phép kinh doanh: Trong trường hợp doanh nghiệp có đủ hồ sơ, đủ điều kiện nhưng cơ quan nhà nước vẫn có thể từ chối cấp để bảo vệ lợi ích công cộng.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Phân biệt Giấy phép kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục đăng ký thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài

Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và thực hiện bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện hoạt động theo nội dung hoạt động của doanh nghiệp. Văn phòng đại diện không được thực hiện kinh doanh.

Căn cứ Điều 7 Nghị định 07/2016/NĐ-CP điều kiện để thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam như sau:

“Thương nhân nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Thương nhân nước ngoài được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được pháp luật các quốc gia, vùng lãnh thổ này công nhận;
  2. Thương nhân nước ngoài đã hoạt động ít nhất 01 năm, kể từ ngày được thành lập hoặc đăng ký;
  3. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài có quy định thời hạn hoạt động thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm tính từ ngày nộp hồ sơ;
  4. Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện phải phù hợp với cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
  5. Trường hợp nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện không phù hợp với cam kết của Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài không thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, việc thành lập Văn phòng đại diện phải được sự chấp thuận của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành (sau đây gọi chung là Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành).”

Thương nhân nước ngoài cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, bao gồm các tài liệu sau:

– Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký;

– Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài;

– Văn bản của thương nhân nước ngoài cử/bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện;

– Bản sao báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất hoặc giấy tờ có giá trị tương đương do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc xác nhận, chứng minh sự tồn tại và hoạt động của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất;

– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân (nếu là người Việt Nam) hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện;

– Tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện bao gồm:

+ Bản sao biên bản ghi nhớ hoặc thỏa thuận thuê địa điểm hoặc bản sao tài liệu chứng minh thương nhân có quyền khai thác, sử dụng địa điểm để đặt trụ sở Văn phòng đại diện;

+ Bản sao tài liệu về địa điểm dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện theo quy định tại Điều 28 Nghị định này và quy định pháp luật có liên quan.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục đăng ký thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục đăng ký khuyến mại

Khuyến mại là hình thức xúc tiến thương mại nổi bật được nhiều tổ chức, doanh nghiệp áp dụng thường xuyên. Trước khi thực hiện chương trình khuyến mại, thương nhân có nghĩa vụ đăng ký với cơ quan nhà nước quản lý về thương mại. Có 2 hình thức xúc tiến thương mại, cụ thể:

– Hình thức khuyến mại mà việc mua hàng, sử dụng dịch vụ đi kèm với việc tham dự chương trình may rủi, việc tham gia chương trình này có yêu cầu người tiêu dùng mua, sử dụng một số lượng, giá trị hàng hóa nhất định, việc trúng thưởng theo thể lệ và giải thưởng công bố trước đó dựa vào may mắn của người tham gia (khuyến mại may rủi);

– Hình thức khuyến mại khác theo khoản 9 Điều 92 Luật Thương mại năm 2005: Hình thức khuyến mại không thuộc các hình thức quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều 92 Luật này nếu được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

Hồ sơ đăng ký khuyến mại bao gồm:

– Đơn đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại: Số lượng 01 bản, thực hiện chuẩn theo mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81 về đăng ký chương trình khuyến mại;

– Thể lệ chương trình khuyến mại đăng ký: Số lượng 01 bản, thực hiện theo mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81;

– Bản sao (không cần chứng thực) giấy tờ chứng nhận về chất lượng hàng hóa được khuyến mại và hàng hóa dùng để khuyến mại: Số lượng 01 bản;

– Tài liệu khác có liên quan như: Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng (nếu có) hoặc mô tả chi tiết về bằng chứng này; bản thỏa thuận giữa thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại và thương nhân có hàng hóa, dịch vụ khuyến mại; bản thỏa thuận giữa các thương nhân phối hợp cùng thực hiện một chương trình khuyến mại…

Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ (căn cứ theo ngày nhận ghi trên vận đơn bưu điện hoặc các hình thức có giá trị tương đương trong trường hợp gửi qua đường bưu điện, căn cứ theo ngày ghi trên giấy tiếp nhận hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc căn cứ theo ngày ghi nhận trên hệ thống trong trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến), cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền xem xét, trả lời xác nhận hoặc không xác nhận việc đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại của thương nhân; trong trường hợp không xác nhận, phải nêu rõ lý do theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thủ tục đăng ký khuyến mại”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Đăng ký bản quyền tác phẩm viết

Các tác phẩm như truyện tranh, thơ, tiểu thuyết, tác phẩm phê bình văn học,…. là một trong những đối tượng được pháp luật Việt Nam bảo hộ dưới hình thưc bản quyền tác giả. Đăng ký bản quyền tác phẩm viết có thể hiểu là việc các cá nhân, tổ chức là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả gửi hồ sơ lên các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Cục bản quyền tác giả) để xin cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả đối với sản phẩm trí tuệ mà mình sáng tạo ra.

Hồ sơ đăng ký bản quyền tác phẩm viết bao gồm:

+ Đơn đăng ký bản quyền tác phẩm viết;

+ Bản sao chứng minh thư nhân dân của tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân;

+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiêp, quyết định thành lập tổ chức của tổ chức, doanh nghiệp là tác giả, chủ sở hữu;

+ 02 bản in trên Giấy A4 tác phẩm viết và phải được đánh số trang theo số thứ tự, có chữ ký của tác giả

+ Giấy ủy quyền nếu như người nộp đơn là ủy quyền

+ Cung cấp Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;

+ Tài liệu khác (tùy thuộc vào từng nội dung yêu cầu)

Trong thời gian 15 ngày tính từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ từ tác giả hoặc người được ủy quyền, Cục bản quyền tác giả sẽ có trách nhiệm phải cấp Giấy chứng thực đăng ký quyền tác giả cho người nộp hồ sơ. Đối với trường hợp sản phẩm đăng ký bị từ chối thì Cục Bản quyền tác giả có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản đến cho tác giả đăng ký hoặc người đến nộp hồ sơ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Đăng ký bản quyền tác phẩm viết”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Đăng ký bản quyền tác phẩm viết”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thong tin về đăng ký doanh nghiệp. Thông qua đó, Nhà nước công nhận sự tồn tại của doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh. Khi bị thu hôi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà nước không công nhận sự tồn của doanh nghiệp đó nữa.

Căn cứ khoản 1 Điều 211,dDoanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

– Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;

– Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật này thành lập;

– Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;

– Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

– Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án.

Trường hợp cần xác minh hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để làm cơ sở thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi văn bản đề nghị cơ quan công an xác định hành vi giả mạo. Cơ quan công an có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xác minh theo đề nghị của Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.

Sau khi nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh  nghiệp, doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 203 Luật Doanh nghiệp 2014.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com