Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán

Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây: Môi giới chứng khoán; Tự doanh chứng khoán; Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Tư vấn đầu tư chứng khoán.

Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng. Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.

Để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán như sau:

* Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn:

Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 210/2012/TT-BTC hướng dẫn về thành lập và hoạt động công ty chứng khoán quy định về cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu công ty chứng khoán như sau:

– Có tối thiểu ba (03) người hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép hoạt động.

–  Cơ cấu cổ đông, thành viên góp vốn sở hữu công ty chứng khoán:

–  Công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên phải có tối thiểu hai (02) cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức đáp ứng quy định tại khoản 7 Điều này, trong đó phải có ít nhất một (01) tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài theo quy định tại Nghị định này;

–  Công ty chứng khoán thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Nghị định này;

–  Tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của các cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập là tổ chức tối thiểu là 65% vốn điều lệ, trong đó các tổ chức là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức nước ngoài theo quy định tại Nghị định này sở hữu tối thiểu 30% vốn điều lệ của công ty chứng khoán;

– Công ty chứng khoán thành lập và hoạt động tại Việt Nam không được góp vốn thành lập công ty chứng khoán khác tại Việt Nam.

Căn cứ khoản 6 Điều 3 Thông tư 210/2012/TT-BTC  quy định về điều kiện đối với cá nhân tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán như sau:

–  Là cá nhân không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định pháp luật và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán;

– Chỉ được sử dụng vốn của chính mình để góp vốn, không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác;

–  Cá nhân tham gia góp vốn phải chứng minh khả năng góp vốn bằng tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi có trong tài khoản ngân hàng. Giá trị tiền tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp vào công ty chứng khoán và thời điểm xác nhận của ngân hàng tối đa không quá ba mươi (30) ngày tính đến ngày hồ sơ đề nghị thành lập công ty chứng khoán đã đầy đủ và hợp lệ.

Căn cứ khoản 6 Điều 3 Thông tư 210/2012/TT-BTC  quy định về điều kiện đối với tổ chức tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán:

–  Có tư cách pháp nhân; không đang trong tình trạng hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản và không thuộc các trường hợp không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định pháp luật;

–  Hoạt động kinh doanh phải có lãi trong hai (02) năm liền trước năm góp vốn thành lập công ty chứng khoán và không có lỗ luỹ kế đến thời điểm góp vốn thành lập công ty chứng khoán;

– Trường hợp là ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty chứng khoán tham gia góp vốn: Không đang trong tình trạng kiểm soát hoạt động, kiểm soát đặc biệt hoặc các tình trạng cảnh báo khác; Đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được tham gia góp vốn, đầu tư theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

–  Trường hợp là các tổ chức kinh tế khác tham gia góp vốn:

+ Có thời gian hoạt động tối thiểu là năm (05) năm liên tục liền trước năm tham gia góp vốn thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán;

+ Vốn chủ sở hữu sau khi trừ đi tài sản dài hạn tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp;

+  Vốn lưu động tối thiểu phải bằng số vốn dự kiến góp.

+ Chỉ được sử dụng vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn hợp lệ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành, không được sử dụng vốn ủy thác của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn.

* Điều kiện về trụ sở làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị:

Căn cứ Điều 1, Điều 2 Quyết định số 132/QĐ-UBCK của Ủy ban chứng khoán nhà nước về việc hướng dẫn trụ sở làm việc, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán thì trụ sở và cơ sở vật chất của Công ty chứng khoán Quý khách hàng cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Trụ sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch (sau đây gọi là trụ sở làm việc) của công ty chứng khoán phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, tại một địa chỉ xác định có số phòng (nếu có), số tầng, tên tòa nhà (đối với các tòa nhà văn phòng cho thuê), số nhà, tên phố (đường) hoặc tên xã (phường, thị trấn), huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh), tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương).

– Quyền sử dụng trụ sở làm việc của công ty chứng khoán tối thiểu là một năm kể từ ngày công ty chứng khoán nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc hồ sơ thay đổi địa điểm trụ sở làm việc.

– Diện tích sàn giao dịch chứng khoán tại trụ sở chính của công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán tối thiểu là 100 m2.

– Diện tích, bố trí mặt bằng trụ sở làm việc:

+ Bố trí phòng ban, mặt bằng giao dịch (theo các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán đề nghị cấp phép hoặc chấp thuận): Sàn giao dịch; Phòng Môi giới chứng khoán; Phòng Tự doanh chứng khoán; Phòng Bảo lãnh phát hành chứng khoán; Phòng Tư vấn đầu tư chứng khoán; Phòng Lưu ký chứng khoán.

– Cơ sở vật chất kỹ thuật thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán:

+ Cơ sở vật chất chung: Hệ thống trang thiết bị văn phòng; Hệ thống dự phòng; Hệ thống lưu trữ thông tin, dữ liệu; Hệ thống an ninh, bảo mật.

+ Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động Môi giới chứng khoán: Hệ thống quầy giao dịch; Ghế dành cho nhà đầu tư; Hệ thống công bố thông tin: Máy chiếu, màn chiếu; Tivi; Bảng dán công bố thông tin, Bàn ghế, máy tính nối mạng dành cho nhà đầu tư truy cập thông tin; Tủ, kệ đựng tài liệu công bố thông tin; Hệ thống máy chủ: Máy chủ; Thiết bị tường lửa (Firewall), chuyển mạch (Switch), định tuyến (Router); Hệ thống lưu trữ: Kho, két; Các thiết bị, công cụ dụng cụ lưu trữ dữ liệu; Tủ hồ sơ; Hệ thống nhận lệnh, nhập lệnh: Điện thoại; Thiết bị ghi âm, ghi hình; Hệ thống internet; Máy trạm nhập lệnh; Hệ thống truyền lệnh: Đường truyền kết nối với các Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm lưu ký chứng khoán; Đường truyền kết nối giữa trụ sở chính, chi nhánh và phòng giao dịch; Hệ thống phần mềm: Phần mềm quản lý tài khoản; Phần mềm giao dịch; Phần mềm quản lý giao dịch ký quỹ trong trường hợp được phép thực hiện giao dịch ký quỹ; Phần mềm phục vụ hoạt động lưu ký.

+ Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động Tự doanh chứng khoán: Hệ thống máy chủ; Hệ thống truyền lệnh; Hệ thống phần mềm; Hệ thống lưu trữ.

* Điều kiện về vốn:

Căn cứ Điều 71 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Nghị định 151/2018/NĐ-CP quy định vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán tại Việt Nam là:

– Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;

– Tự doanh chứng khoán: 50 tỷ đồng Việt Nam;

– Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;

Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.

Vốn góp để thành lập tổ chức kinh doanh chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải bằng đồng Việt Nam. Trường hợp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp định tương ứng với từng nghiệp vụ đề nghị cấp phép.

* Điều kiện về nhân sự:

Căn cứ khoản 3 Điều 5 Nghị định số 86/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 14 Nghị định số 151/2018/NĐ-CP quy định về điều kiện nhân sự trong công ty chứng khoán như sau:

Có danh sách dự kiến về nhân sự công ty, trong đó có tối thiểu 03 người hành nghề chứng khoán phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép thành lập và hoạt động. Có Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty chứng khoán và phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

– Không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt tù hoặc bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh theo quy định pháp luật;

– Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm làm việc tại các bộ phận nghiệp vụ trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán hoặc tại bộ phận tài chính, kế toán, đầu tư trong doanh nghiệp khác và có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 02 năm;

– Không bị xử phạt theo pháp luật chứng khoán và thị trường chứng khoán trong vòng 06 tháng gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

– Có Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính hoặc Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

 

Công ty mới thành lập có thể tham gia đấu thầu không?

Để tham gia đấu thầu thì các doanh nghiệp phải đáp ứng một số điều kiện nhất định như: được thành lập hợp pháp, hạch toán tài chính độc lập,…. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 5 Luật đấu thầu 2013 thì tư cách hợp lệ của nhà thầu được quy định như sau:

+ Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;

+  Hạch toán tài chính độc lập;

+ Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;

+  Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

+  Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;

+  Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;

+ Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;

+ Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.

Theo quy định trên thì hiện nay pháp luật không có quy định về việc hạn chế thời gian hoạt động của các nhà thầu là bao nhiêu năm. Do đó, công ty mới thành lập nhưng đáp ứng được tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 điều 5 Luật đấu thầu thì công ty đó vẫn có thể tham gia dự thầu theo quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Công ty mới thành lập có thể tham gia đấu thầu không?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Giám đốc công ty có được thành lập hộ kinh doanh không?

Căn cứ Điều 67 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh như sau:

“1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.

  1. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
  2. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.”

Như vậy pháp luật chỉ cấm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh không đồng thời là người thành lập, góp vốn vào hộ kinh doanh. Nếu giám đốc không đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty hợp danh thì sẽ được thành lập hộ kinh doanh.

Khi có nhu cầu thành lập địa điểm kinh doanh, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đềnghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh để thực hiện thủ tục thành lập họ kinh doanh.

Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biênnhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc nếu hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Giám đốc công ty có được thành lập hộ kinh doanh không?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Cựu Tổng giám đốc Công ty du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu bị bắt

Ông Trấn Tuấn Việt, 58 tuổi, cựu Tổng giám đốc Công ty cổ phần du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu, bị cáo buộc gây thiệt hại tài sản nhà nước 11 tỷ đồng.

Ông Việt tại nhà riêng sáng 20/1. Ảnh: Quang Bình.

Ông Việt sáng 20/1.

Ông Việt bị Công an tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bắt tạm giam 4 tháng để điều tra hành vi Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí, sáng ngày 20/1.

Cơ quan chức năng bước đầu xác định, năm 2012 – 2015, ông Trần Tuấn Việt chi kinh phí chuyển nhượng tài sản, lợi thế quyền thuê đất giữa Công ty cổ phần du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu với Công ty cổ phần Xây lắp và địa ốc Vũng Tàu không đúng quy định, gây thiệt hại hơn 3,2 tỷ đồng; nhận chuyển nhượng 70% cổ phần của Công ty trách nhiệm hữu hạn Sammei Tranding Development và thương hiệu Sammy gây thiệt hại tài sản nhà nước gần 7,3 tỷ đồng.

Ngoài ra, ông này ký duyệt cho ông Nguyễn Văn Mẫn, Phó giám đốc khách sạn Sammy Đà Lạt tạm ứng tiền để xin cấp phép dịch vụ trò chơi có thưởng tại khách sạn này khi không có kế hoạch, phương án, khoản chi…, gây thiệt hại 400 triệu đồng.

Nguồn : vnexpress

Công ty được dùng nhiều con dấu hình dạng khác nhau không?

Theo khoản 1 Điều 44 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, con dấu bắt buộc phải có những thông tin: Tên doanh nghiệp; Mã số doanh nghiệp.

Như vậy, một công ty có thể có nhiều con dấu, số lượng và hình thức con dấu được quy định cụ thể trong nội dung Điều lệ hoặc Quyết định về con dấu của doanh nghiệp.

Mẫu con dấu doanh nghiệp được thể hiện dưới một hình thức cụ thể như hình tròn, hình vuông, hình đa giác… Đặc biệt, mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước. Theo đó, công ty được sử dụng nhiều con dấu nhưng không được dùng nhiều con dấu hình dạng khác nhau. Nếu con dấu doanh nghiệp là hình tròn thì tất cả các con dấu khác cũng đều phải là hình tròn, nội dung và kích thước của con dấu phải giống nhau.

Doanh nghiệp được tự quyết định hình thức, kích cỡ, nội dung, mầu mực dấu tuy nhiên nội dung mẫu con dấu không được sử dụng những hình ảnh này:

– Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Hình ảnh, biểu tượng, tên của nhà nước, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.

– Từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Công ty được dùng nhiều con dấu hình dạng khác nhau không?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Tầm quan trọng của Điều lệ công ty

Điều lệ công ty không phải là điều xa lạ đối với mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu tầm quan trọng của Điều lệ công ty trong hoạt động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.

Hiện nay pháp luật không quy định cụ thể về điều lệ công ty là gì song chúng ta có thể hiểu điều lệ công ty là một bản thỏa thuận giữa những người chủ sở hữu công ty với nhau, là sự cam kết, ràng buộc các thành viên trong quy định chung, thống nhất.

Điều lệ công ty quy định rõ những vấn đề quan trọng nhất của doanh nghiệp liên quan tới tổ chức và hoạt động như : Tên, địa chỉ, trụ sở công ty, vốn điều lệ, họ tên người đại diện theo pháp luật, quyền và nghĩa vụ của các thành viên/cổ đông, thể thức thông qua quyền quyết định của công ty, căn cứ và phương pháp xác định thù lao, tiền lương, nguyên tắc phân chia lợi nhuận và những nguyên tắc thực hiện quyền, giải quyết các tranh chấp nội bộ phát sinh,… Các loại hình doanh nghiệp bắt buộc phải có điều lệ công ty bao gồm:

– Công ty TNHH;

– Công ty cổ phần;

– Công ty hợp danh.

Trong hoạt động của công ty cũng như khi các tranh chấp phát sinh thì điều lệ công ty không trái với quy định của pháp luật thì điều lệ sẽ được ưu tiên áp dụng trước. Các vai trò của điều lệ là:

– Điều lệ công ty làm căn cứ giải quyết tranh chấp nội bộ công ty.

– Điều lệ công ty xây dựng cơ chế hoạt động cho doanh nghiệp.  Điều lệ công ty sẽ quy định cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty để từ đó công ty có được hệ thống tổ chức chặt chẽ, có sự phân quyền rõ ràng sẽ khiến cho hoạt động của công ty thuận lợi và hiệu quả hơn rất nhiều.

– Điều lệ công ty cân bằng trách nhiệm, lợi ích giữa các thành viên trong công ty. Việc sổ Điều lệ ghi nhận phần vốn góp và giá trị phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập; cũng như nguyên tắc phân chia lợi nhuận giữa các thành viên sau thuế và trách nhiệm xử lý lỗ trong kinh doanh giúp đảm bảo lợi ích cho các thành viên trong công ty với nhau.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Tầm quan trọng của Điều lệ công ty”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Cán bộ, công chức, viên chức có được thành lập công ty không?

Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần thì việc đầu tư kinh doanh là nhu cầu của bất kỳ ai, không phân biệt độ tuổi, giới tính, ngành nghề kinh doanh. Vậy có một câu hỏi đặt ra là cán bộ, công chức, viên chức có được thành lập doanh nghiệp hay không?

Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định như sau:

“2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

  1. b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;”.

Ngoài ra

“Điều 37. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm

  1. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:
  2. a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc;
  3. b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  4. c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết;
  5. d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi.

  1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
  2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
  3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
  4. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.”

Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức không được phép thành lập doanh nghiệp mà chỉ có thể tham gia góp vốn ở từng loại hình doanh nghiệp, cụ thể:

– Đối với công ty cổ phần, cán bộ, công chức, viên chức chỉ được tham gia với tư cách là cổ đông góp vốn mà không được tham gia với tư cách là người trong hội đồng quản trị hay ban kiểm soát của doanh nghiệp.

– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì cán bộ, công chức, viên chức không thể tham gia góp vốn ở loại hình doanh nghệp này vì loại hình doanh nghiệp này khi tham gia đồng nghĩa với việc có tư cách thành viên mà có tư cách thành viên là có vai trò quản lý trong đó.

– Còn đối với công ty hợp danh thì cán bộ, công chức, viên chức chỉ có thể tham gia với tư cách là thành viên hợp vốn không được tham gia với tư cách hợp danh. Chỉ với tư cách hợp vốn thì họ mới không có khả năng quản lý doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hiệp Thành về “Cán bộ, công chức, viên chức có được thành lập công ty không?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Công ty có thể có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật không?

Khi thành lập doanh nghiệp có nhiều khách hàng thắc mắc là người đại diện theo pháp luật của công ty có nhất thiết phải là thành viên Hội đồng quản trị hay Hội đồng thành viên của công ty hay không? Luật Hiệp Thành sẽ cùng bạn làm rõ những nội dung này trong bài viết.

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật doanh nghiệp năm 2014

  1. Quy định pháp luật về người đại diện theo pháp luật của công ty

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về người đại diện theo pháp luật của công ty như sau: “Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.”

Theo quy định của Luật Doanh Nghiệp năm 2014 thì chức danh đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc.

Có thể thấy pháp luật quy định công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Trong trường hợp này, Điều lệ công ty sẽ quy định cụ thể số lượng, chức danh của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục chuyển đổi công ty TNHH một thành viên sang công ty cổ phần

Trong tiến trình hội nhập và phát triên kinh tế, hiện nay số lượng các doanh nghiệp đang tăng một các nhanh chóng. Chuyển đổi loại hình doanh nghiệp là một hình thức tổ chức lại cơ cấu doanh nghiệp sao cho phù hợp với quy mô và định hướng phát triển của doanh nghiệp đó.  Doanh nghiệp cần phải định hướng xem công ty mình nên chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp nào thì phù hợp. Luật Hiệp Thành sẽ làm rõ thủ tục chuyển đổi Công ty TNHH một thành viên sang công ty cổ phần ở bài viết này.

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật doanh nghiệp năm 2014;

Nghị định số 78/2015/NĐ-CP;

Thông tư số 02/2019/TT-BKHĐT.

  1. Hồ sơ cần chuẩn bị

– Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;

– Điều lệ công ty chuyển đổi;

– Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc chuyển đổi công ty;

– Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài;

– Bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;

– Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức;

– Giấy chứng nhận đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài;

– Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.

Lưu ý: Các tài liệu, giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng Việt có công chứng, chứng thực.

  1. Trình tự thủ tục

– Công ty phải đăng ký chuyển đổi loại hình công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

  1. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
  2. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Trách nhiệm chịu rủi ro khi được nhờ đứng tên công ty

Trách nhiệm chịu rủi ro khi được nhờ đứng tên công ty. Rủi ro của việc người đứng tên thay trong đăng ký kinh doanh như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Luật sư cho Tôi hỏi? Em tôi có 1 công ty nhờ đứng tên làm giám đốc công ty cổ phần, công ty đó hoạt động xuất khẩu lao động. Ông chủ là chủ tịch hội đồng quản trị, ông chủ bị bắt về tội tổ chức cho người trốn đi nước ngoài trái phép, ngoài đứng tên công ty Em tôi không ký và nhận bất cứ khoản tiền công nào và không biết hoạt của công ty, vậy Em tôi có phải chịu hình sự gì không? Cám ơn Luật sư.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Hiệp Thành. Với thắc mắc của bạn, Luật Hiệp Thành xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

– Luật Doanh Nghiệp 2014;

– Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017;

  1. Nội dung tư vấn:

Về việc em bạn được nhờ đứng tên là Giám đốc Công ty cổ phần:

Giám đốc (Tổng giám đốc) Công ty cổ phần là người được Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc được thuê. Giám đốc (Tổng giám đốc) là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Tại khoản 3 điều 157 Luật Doanh Nghiệp 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của Giám đốc (Tổng giám đốc) như sau:

“3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  1. a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định của Hội đồng quản trị;
  2. b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị;
  3. c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
  4. d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty;

đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;

  1. e) Quyết định tiền lương và quyền lợi khác đối với người lao động trong công ty kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
  2. g) Tuyển dụng lao động;
  3. h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
  4. i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết của Hội đồng quản trị.”

Do em bạn được nhờ đứng tên làm giám đốc công ty cổ phần tuy không ký và nhận bất cứ khoản tiền công nào và không biết hoạt động của công ty thì vẫn phải chịu trách nhiệm điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì em bạn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.

Do đó em bạn chỉ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty liên quan đến quyền và nhiệm vụ được giao.

Về việc ông Chủ tịch Hội đồng quản trị bị bắt về tội Tổ chức đưa người ra nước ngoài trái phép quy định tại Điều 275 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:

Bạn không đề cập tới việc em bạn có cùng với ông Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức đưa người ra nước ngoài trái phép hay không nên không thể xác định ngay được em bạn có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không.

Nếu em bạn có sự câu kết chặt chẽ với ông Chủ tịch Hội đồng quản trị, cùng nhau thực hiện tội phạm thì em bạn được xác định là đồng phạm theo quy định tại Điều 17 Bộ luật hình sự:

“1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

  1. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
  2. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

  1. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”

Như vậy, nếu em bạn là đồng phạm, tham gia với vai trò là người tổ chức, người thực hành, người xúi giục hoặc là người giúp sức thì em bạn cũng phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Tổ chức đưa người ra nước ngoài trái phép. Và phải xem xét em bạn có phải là người đại diện theo pháp luật không? nếu là người đại diện theo pháp luật thì sẽ phải có những trách nhiệm phát sinh.Tuy nhiên, bạn chưa nêu rõ cụ thể sự việc nên bạn có thể tham khảo những ý kiến tư vấn trên để xác định trường hợp của mình.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thành lập doanh nghiệp nhưng không hoạt động thì bị xử lý thế nào?

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Trách nhiệm pháp lý khi thành lập công ty nhưng không hoạt động.

Câu hỏi khách hàng:

Tôi có một người bạn đang cần vốn để kinh doanh làm ăn. Người bạn đó có nhờ tôi và 2 người nữa đứng ra để lập một công ty cổ phần gồm 3 cổ đông. Sau khi lập công ty, người bạn đó sẽ nhờ tôi đứng ra để lập một tài khoản ngân hàng mà theo người bạn tôi nói là sẽ được ưu tiên trong việc vay vốn. Tôi muốn hỏi là công ty cổ phần trên sau khi thành lập mà không hoạt động như trên sẽ vi phạm những điều gì của pháp luật và bị xử phạt ra sao?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được quốc hội khóa 13 thông qua ngày 26/11/2014;

Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được Quốc hội khóa 11 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Điều 21 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như sau:

1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
  2. b) Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo khoản 2 Điều 18 của Luật này thành lập;
  3. c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
  4. d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;

đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án”.

Như vậy, nếu công ty cổ phần mà bạn của bạn có ý định thành lập để vay vốn ngân hàng mà không hoạt động trong vòng một năm, không gửi báo cáo theo quy định của pháp luật doanh nghiệp thì sẽ bị thu hồi Giấy phép đăng ký kinh doanh.

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

Khoản 1 Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:

“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
  2. b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
  3. c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
  4. d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp”.

Với trường hợp công ty của bạn không hoạt động và bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì công ty của bạn buộc phải làm thủ tục giải thể doanh nghiệp.

Ngoài ra, công ty của bạn có thể bị xử phạt hành chính về các hành vi sau:

Hành vi không khai thuế đúng thời hạn theo quy định tại Điều 32 Luật Quản lý thuế năm 2006:

 “1. Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng.

  1. Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:
  2. a) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
  3. b) Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý;
  4. c) Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
  5. Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.

  1. Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.”

Bên cạnh đó, do bạn là một cổ đông sáng lập của công ty nên bạn còn phải chịu trách nhiệm về tài sản theo quy định tại Khoản c Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau:

 “c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; …”.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Người được Giám đốc ủy quyền có được ký trực tiếp trên chứng từ kế toán, hóa đơn không?

Luật sư tư vấn về trường hợp Giám đốc ủy quyền cho người khác ký trực tiếp trên các chứng từ kế toán, hóa đơn. Nội dung tư vấn như sau:

Hỏi: Tôi xin được phép nhờ luật sư giải đáp thắc mắc về vấn đề uỷ quyền ký thay các chứng từ kế toán và hoá đơn. Hiện công ty tôi có chủ sở hữu là người đại diện pháp luật kiêm nhiệm vị trí giám đốc, vì thường xuyên đi công tác tại nước ngoài nên công ty có thuê thêm một giám đốc điều hành khác. Khi vắng mặt chủ sở hữu có làm giấy uỷ quyền cho giám đốc được thuê ký thay các chứng từ kế toán, vậy xin hỏi như vậy khi giám đốc được thuê ký thay các chứng từ kế toán ký tên tại vị trí giám đốc có phải ghi rõ là ký thay (KT) không? Vì chức danh đều là giám đốc và dấu đỏ công ty sẽ đóng tại vị trí ký tên hay đóng dấu treo. Rất mong được các luật sư hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Thông tư số 39/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định như sau:

  1. d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”

Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.

Như vậy, theo quy định trên trường hợp giám đốc không trực tiếp ký chứng từ kế toán, hóa đơn thì có thể ủy quyền cho người khác ký thay. Hiện nay, pháp luật hiện hành không quy định phải ghi rõ là ký thay (KT). Do vậy, người được ủy quyền khi ký không bắt buộc phải ghi rõ là ký thay (KT).

Người được ủy quyền khi ký phải ghi rõ họ tên trên chứng từ kế toán, hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn (dấu treo).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng