Công chức ký kết Hợp đồng làm việc với Công ty ngoài

Câu hỏi:

Anh Đ.T.H ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Tôi là Kiểm sát viên ở một quận của Hà Nội. Do thu nhập từ nghề kiểm sát không được dư dả nên tôi có ký kết Hợp đồng về việc làm tư vấn với một Công ty luật trên địa bàn.

Tôi xin hỏi, tôi được phép làm như vậy không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2012;
  • Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức ngày 25 tháng 01 năm 2010 do Chính phủ ban hành;
  • Luật Doanh nghiệp năm 2014;
  • Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp ngày 12 tháng 3 năm 2018 do Chính phủ ban hành;
  • Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018;

     II. Nội dung

Anh được phép ký Hợp đồng làm việc với một số hạn chế.

  1. Kiểm sát viên là công chức

Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức thì:

“Điều 8. Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân

  1. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện; kiểm sát viên, điều tra viên và người làm việc trong Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện.”

Như vậy, kiểm sát viên là một công chức. Do là một công chức nên Kiểm sát viên được xác định là “Người có chức vụ, quyền hạn” nên kiểm sát viên thuộc đối tượng trong Luật Phòng, chống tham nhũng.

  1. Các việc công chức không được làm
  • Thành lập, quản lý doanh nghiệp

Cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và hợp tác xã.

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2014:

“Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

  1. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

          …

     b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;…”

– Tham gia bán hàng đa cấp

Công chức là đối tượng không được tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp:

“Điều 28. Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp

  1. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa cấp:

     đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.”

 

 

– Làm luật sư

Theo khoản 4 Điều 17 của Luật Luật sư 2006, sửa đổi bởi Luật Luật sư 2012 thì:

“Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư

  1. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

     b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;…”

Như vậy, một trong những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư là người đang là cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

  • Kinh doanh trong lĩnh vực mình quản lý

Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 cấm cán bộ, công chức, viên chức thành lập, giữ chức danh quản lý, điều hành doanh nghiệp, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định.

Theo điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Phòng chồng tham nhũng năm 2018 thì:

“Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn

          …

  1. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

          …

     d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;…”

– Làm tư vấn về những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết

Cán bộ, công chức, viên chức không được làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật Nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết.

Theo điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 thì:

“Điều 20. Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn

  1. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

     c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;…”

Vậy, nếu đáp ứng đủ các hạn chế nêu trên thì anh được phép ký kết Hợp đồng làm việc với công ty bên ngoài.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Cán bộ, công chức, viên chức có được thành lập công ty không?

Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần thì việc đầu tư kinh doanh là nhu cầu của bất kỳ ai, không phân biệt độ tuổi, giới tính, ngành nghề kinh doanh. Vậy có một câu hỏi đặt ra là cán bộ, công chức, viên chức có được thành lập doanh nghiệp hay không?

Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định như sau:

“2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

  1. b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;”.

Ngoài ra

“Điều 37. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm

  1. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:
  2. a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc;
  3. b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
  4. c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về các công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải quyết;
  5. d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ lợi.

  1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
  2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
  3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
  4. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.”

Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức không được phép thành lập doanh nghiệp mà chỉ có thể tham gia góp vốn ở từng loại hình doanh nghiệp, cụ thể:

– Đối với công ty cổ phần, cán bộ, công chức, viên chức chỉ được tham gia với tư cách là cổ đông góp vốn mà không được tham gia với tư cách là người trong hội đồng quản trị hay ban kiểm soát của doanh nghiệp.

– Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì cán bộ, công chức, viên chức không thể tham gia góp vốn ở loại hình doanh nghệp này vì loại hình doanh nghiệp này khi tham gia đồng nghĩa với việc có tư cách thành viên mà có tư cách thành viên là có vai trò quản lý trong đó.

– Còn đối với công ty hợp danh thì cán bộ, công chức, viên chức chỉ có thể tham gia với tư cách là thành viên hợp vốn không được tham gia với tư cách hợp danh. Chỉ với tư cách hợp vốn thì họ mới không có khả năng quản lý doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Hiệp Thành về “Cán bộ, công chức, viên chức có được thành lập công ty không?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Công chức không được thi nâng ngạch nếu không đúng yêu cầu vị trí việc làm

Công chức được cử dự thi nâng ngạch nhưng không đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện hoặc không đúng yêu cầu của vị trí việc làm thì không được tham dự thi nâng ngạch.

Bộ Nội vụ đang dự thảo Thông tư quy định chi tiết một số nội dung về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

Theo đó, dự thảo nêu rõ về tổ chức thi nâng ngạch công chức như sau: Việc tổ chức thi nâng ngạch công chức chỉ được thực hiện khi cơ quan quản lý công chức đáp ứng đủ điều kiện:

Cơ quan quản lý công chức đã xây dựng được cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Cơ quan quản lý công chức đã mô tả, xác định được số lượng vị trí việc làm còn thiếu so với cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở xác định chỉ tiêu nâng ngạch theo từng ngạch công chức.

Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu nâng ngạch của cơ quan quản lý công chức quy định nêu trên, công chức có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 24/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định 161/2018/NĐ-CP đăng ký dự thi, không hạn chế số lượng công chức đăng ký dự thi trên mỗi chỉ tiêu nâng ngạch.

Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức có văn bản báo cáo về số lượng, cơ cấu ngạch công chức hiện có của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, danh mục và số lượng vị trí việc làm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và số lượng công chức đã có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện tham dự kỳ thi nâng ngạch của từng công chức tương ứng với từng vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gửi Bộ Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Trung ương để thống nhất ý kiến trước khi tổ chức các kỳ thi nâng ngạch theo thẩm quyền.

Dự thảo cũng nêu rõ: Công chức được cử dự thi nâng ngạch nhưng không đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện hoặc không đúng yêu cầu của vị trí việc làm thì không được tham dự thi nâng ngạch. Trường hợp công chức sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp, kê khai không đúng sự thật để đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch, khi bị phát hiện sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và hủy kết quả thi nâng ngạch. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch chịu trách nhiệm hủy kết quả thi nâng ngạch đối với các trường hợp này.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

 

Khi nào viên chức được chuyển sang công chức?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về vấn đề: Khi nào viên chức được chuyển sang công chức?

Câu hỏi khách hàng:

Xin Luật sư cho biết điểm khác biệt giữa Công chức và viên chức? Và khi nào thì viên chức được chuyển sang công chức? Cảm ơn Luật sư.

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Viên chức số 58/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010;

– Luật Cán bộ, Công chức Số 22/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008;

– Nghị định số 29/2012/NĐ-CP Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức

– Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 Quy định chi tiết; một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Công chức, viên chức có một số điểm khác biệt nhất định. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ sự khác biệt giữa hai đối tượng này và khi nào viên chức được chuyển sang công chức.

Viên chức, công chức khác nhau thế nào?

– Viên chức được điều chỉnh theo Luật Viên chức 2010. Theo Luật này, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

– Công chức được điều chỉnh theo Luật Cán bộ, công chức 2008. Theo Luật này, công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước…

Như vậy, có thể hiểu, nếu như viên chức làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng, hưởng lương từ đơn vị sự nghiệp công lập thì công chức hưởng chế độ biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Khi nào viên chức được chuyển sang công chức?

Theo Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, viên chức được chuyển sang công chức khi đáp ứng một số điều kiện. Cụ thể, Nghị định này quy định như sau:

– Viên chức đã làm việc tại sự nghiệp công lập từ đủ 60 tháng (05 năm), có trình độ đào tạo, kinh nghiệm công tác đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, khi cơ quan quản lý có nhu cầu tuyển dụng thì được xét chuyển vào công chức, không qua thi tuyển.

– Viên chức khi tiếp nhận, bổ nhiệm vào các vị trí việc làm được quy định là công chức trong cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội thì phải xét chuyển thành công chức không qua thi tuyển; quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm cũng là quyết định tuyển dụng.

– Viên chức được bổ nhiệm giữ các vị trí trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập mà được quy định là công chức, khi được bổ nhiệm vào ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm phải hoàn thiện tiêu chuẩn của ngạch bổ nhiệm, giữ nguyên chức danh nghề nghiệp đã bổ nhiệm, hưởng lương và các chế độ khác như viên chức của đơn vị sự nghiệp công lập.

Tóm lại, căn cứ quy định nêu trên, viên chức được chuyển sang công chức nếu đáp ứng 3 điều kiện:

1) Đã làm việc 05 năm tại đơn vị sự nghiệp công lập;

2) Có trình độ, kinh nghiệm đáp ứng được vị trí việc làm mới;

3) Cơ quan quản lý có nhu cầu tuyển dụng.

Hiện nay, trình tự, thủ tục và hồ sơ chuyển đổi từ viên chức sang công chức được thực hiện theo Thông tư 13/2010/TT-BNV.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Cán bộ, công chức, viên chức khi bị phạt tù án treo có bị buộc thôi việc không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Buộc thôi việc khi vi phạm quy định pháp luật.

Xin luật sư giải đáp giúp tôi trường hợp này ạ: Do xích mích giữa nhà tôi và nhà hàng xóm đã từ lâu. Vào năm 2018 hàng xóm gồm vợ và chồng cầm gậy sang nhà tôi và đánh tôi (nhà chỉ có một mình tôi ở) trong lúc hoảng loạn tôi đã cầm dao và gây thương tích cho người chồng là 3%. Gia đình nhà hàng xóm đã kiện tôi và không chịu giải hòa.

Hiện đã chuyển hồ sơ lên viện kiểm sát. Xin hỏi luật sư trong trường hợp này nếu chị án phạt tù sẽ ở khung phạt tù nào. Hiện tôi đang là công chức nếu bị phạt tù án treo, cơ quan có buộc tôi thôi việc được không. Nhờ luật sư tư vấn.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự Luất số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Nghị định 34/2011/NĐ-CP Nghị định của chính phủ ban hành ngày 17 tháng 05 năm 2011.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

  1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
  3. b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
  4. c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
  5. d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

  1. e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  2. g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
  3. h) Có tổ chức;
  4. i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  5. k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  6. l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
  7. m) Có tính chất côn đồ;
  8. n) Tái phạm nguy hiểm;
  9. o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Với trường hợp của bạn, vì bạn cố ý gây thương tích cho người khác với tỷ lệ thương tật dưới 11%, nhưng do hình thức phạm tội là sử dụng hung khí nguy hiểm, nên vẫn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc nếu có tình tiết tăng nặng có thể bị phạt tù.”

Tuy nhiên, bạn vẫn có thể thuộc diện được giảm nhẹ án nếu có một trong các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 51 luật Hình sự năm 2015:

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

  1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
  2. a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  3. b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  4. c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  5. d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

  1. e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  2. g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  3. h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  4. i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  5. k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  6. l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  7. m) Phạm tội do lạc hậu;
  8. n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  9. o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  10. p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  11. q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  12. r) Người phạm tội tự thú;
  13. s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
  14. t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
  15. u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  16. v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  17. x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.”

Theo quy định trên, bạn có rất nhiều điều kiện để được giảm án, ví dụ như bạn đã chủ động bồi thường thiệt hại, tự nguyện sửa chữa, Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra, Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức.

Và nếu bạn ăn năn hối cải và ra tự thú cũng  là một trong những điều kiện để Tòa giảm án cho bạn.

Trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

Đối với việc bạn đang là công chức, liệu có bị buộc thôi việc nếu bị án treo 03 năm hay không thì, theo quy định của Điều 14 Nghị định 34/2011/NĐ-CP,

“Điều 14. Buộc thôi việc

Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:

  1. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
  2. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
  3. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
  4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức thông báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp;
  5. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức. 

Bạn sẽ không bị buộc thôi việc, nếu được hưởng án treo, thay vào đó bạn chỉ bị cảnh cáo:

Điều 10. Cảnh cáo

Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:

  1. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

Và cách chức nếu thuộc trường hợp sau:

Điều 13. Cách chức

  1. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
  2. c) Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ;”

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng