Anh em ruột chuyển nhượng đất ở cho nhau có được miễn thuế không?

Câu hỏi: Chào Luật sư.  Năm 2014, tôi và anh trai mỗi người có mua một mảnh đất ở cùng một khu nhưng có vị trí thửa khác nhau. Nay tôi và anh trai muốn đổi hai mảnh đất đó cho nhau có được không? Nếu không được thì phải tiến hành chuyển nhượng hay như thế nào? Và khi anh em tôi đổi cho nhau có được miễn thuế thu nhập cá nhân không? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai năm 2013;

– Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Chính phủ  về hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 06 năm 2013.

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất về quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai năm 2013 về quyền của người sử dụng đất:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
  2. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

     b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

Như vậy, hiện nay pháp luật chỉ đặt ra vấn đề chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đặt ra với đất phi nông nghiệp, trong đó bao gồm cả đất ở. Do đó, khi bạn và anh trai muốn đổi đất cho nhau thì cả hai sẽ phải tiến hành chuyển nhượng hoặc tặng cho đất ở. Tức là anh trai bạn chuyển nhượng hoặc tặng cho đất cho bạn và ngược lại, bạn chuyển nhượng hoặc tặng cho đất của bạn cho anh bạn.

Thứ hai về miễn thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về trường hợp miễn tiền thuế thu nhập cá nhân:

Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

  1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

     a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

     d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Như vậy, việc chuyển nhượng hoặc tặng cho đất ở giữa vợ chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ, anh chị em ruột với nhau sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Do đó, khi bạn và anh bạn chuyển nhượng hoặc tặng cho nhau đất sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Khởi kiện hợp đồng chuyển nhượng đất

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được nhờ luật sư tư vấn như sau. Năm 2007 tôi có nhận chuyện nhượng diện tích đất 168m2 của ông T, việc chuyển nhượng được hai bên thỏa thuận bằng giấy viết tay. Đến năm 2017 diện tích đất nêu trên một phần nằm trong diện quy hoạch để thực hiện dự án mở đường đi qua, do số tiền đền bù lớn nên ông T quay lại khởi kiện tôi về việc hủy  hợp đồng chuyển nhượng nêu trên với lý do ông T cho rằng Hợp đồng chuyển nhượng viết tay không còn giá trị pháp luật. Luật sư cho tôi hỏi Hợp điồng chuyển nhượng giữa tôi và ông T có hợp pháp không? Ông T còn thời hiệu khởi kiện tôi về việc hủy Hợp đồng chuyển nhượng nêu trên không? Xin cảm ơn Luật sư. (Xuân Bốn –  Thái Bình)

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Công ty Luật TNHH Hiệp Thành, luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn cho bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

Nghị định 01/2017/NĐ-CP.

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất: Với câu hỏi Hợp đồng chuyển nhượng của bạn với ông T có hợp pháp không, chúng tôi xin trả lời bạn như sau:

Theo quy định tại Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai năm 2013 quy định:

“1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;

b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;

c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”

Theo quy định trên, trường hợp người sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà trước năm 2008 nhận chuyển nhượng, tặng cho chỉ có giấy tờ viết tay thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, tức là giấy viết tay chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện trước năm 2008 là hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Thứ hai: Về thời hiệu khởi kiện của ông T.

Thời gian hai bên thực hiện giao dịch chuyển nhượng đất là năm 2007, khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2017 ông T mới biết quyền lợi của mình bị xâm hại nên khởi kiện ra Tòa tính như vậy là 10 năm. Như vậy tính theo quy định tại Điều 429 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thì ông T đã hết thời hiệu khởi kiện vụ việc nêu trên :

“Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hợp đồng miệng có hiệu lực không?

Xin chào luật sư. Tôi muốn hỏi về vấn đề tranh chấp đất đai của gia đình tôi với người hàng xóm. Gia đình tôi có một mảnh đất do ông bà để lại, mảnh đất đó do đổi ruộng của nhiều gia đình trong xóm mà thành. Trong đó có 1 mảnh đất của ông C đổi ruộng với gia đình tôi. Sau 1 thời gian nhà ông C khó khăn đã bán lại ruộng cho gia đình tôi vào năm 1992. Với mục đích có thời hạn đến năm 2007 phải trả (chỉ nói bằng miệng).

Đến năm 2007 ông C đã đến đòi lại ruộng nhưng sau khi bà tôi mất đã cho chú út thừa kế sử dụng. Nhưng chú út không chịu trả lại. Nên ông C đã giả mạo lập 1 giấy chuyển nhượng và giả mạo chữ ký của ông nội tôi. Trong khi ông nội không biết chữ. Rồi mang lên Ủy ban xã khiếu nại đòi lại quyền sử dụng đất trên mảnh đất nhà tôi đã sử dụng lâu năm và có sổ đỏ từ năm 2004. Hiện tại ông C vẫn kiện gia đình tôi để đòi lại đất. Tôi và gia đình phải làm cách nào để giải quyết thưa luật sư? Vì thời xưa ông bà đổi và mua bán bằng mồm nên không có giấy tờ mua bán. Mà bà tôi là người mua ruộng của ông C. Hiện tại bà đã mất rồi. Ông C đã đổi đất lấy ruộng và đã bán lại ruộng có thời hạn.

Theo luật sư gia đinh tôi phải trả lại đất không ? Chú ut tôi phải trả ruộng không ? Gia đình tôi nên giải quyết việc này như thế nào ?.

Mong sự giúp đỡ của luật sư. Xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai năm1987 (Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013)

Bộ luật dân sự 2005 (Bộ luật dân sự năm 2015)

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

  1. Nội dung tư vấn:

Theo thông tin mà bạn cung cấp, thời điểm mà ông C chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có thời hạn đến năm 2007) cho gia đình bạn thông qua hợp đồng miệng là năm 1992, trước ngày 15/10/1993 (là thời điểm Luật Đất đai 1993 có hiệu lực) thì áp dụng Luật Đất đai 1987.

Điều 16, Luật đất đai 1987 quy định như sau:

Điều 16.

Việc chuyển quyền sử dụng đất đai chỉ thực hiện trong các trường hợp sau đây:

1- Khi hộ nông dân vào hoặc ra hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp;

2- Khi hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp và cá nhân thoả thuận đổi đất cho nhau để tổ chức lại sản xuất;

3- Khi người được giao đất chuyển đi nơi khác hoặc đã chết mà thành viên trong hộ của người đó vẫn còn tiếp tục sử dụng đất đó.

Việc chuyển quyền sử dụng đất đai nói trong Điều này, nếu ở nông thôn thì do Uỷ ban nhân dân xã quyết định, nếu ở thành thị thì do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quyết định.”

Căn cứ Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

“Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

  1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
  2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
  3. a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
  4. b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
  5. c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”

Như vậy trong trường hợp này thì nếu diện tích kia chưa được cấp giấy chứng nhận và việc chuyển nhượng từ ngày 01/08/2008 thì người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng  sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Còn nếu không đáp ứng điều kiện trên do diện tích đất bạn đang có tranh chấp nên nếu giấy tờ mua bán của bạn không có xác nhận của UBND xã thì việc mua bán diện tích đất trên sẽ bị vô hiệu. Bạn có quyền nộp đơn yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu để giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu theo Điều 137 Bộ luật dân sự năm 2005:

“Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

  1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.
  2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chuyển nhượng đất trong trường hợp đất thuộc sở hữu chung ?

Thưa Luật sư, tôi có vấn đề như sau muốn hỏi: Tôi muốn mua một căn nhà nhưng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi mảnh đất thuộc sở hữu chung có nhiều người cùng đứng tên. Bây giờ tôi có thể mua căn nhà đó và sang tên cho tôi có được không thưa Luật sư?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Luật Đất đai năm 2013 Luật số: 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013

Bộ Luật dân sự năm 2015 Luật số: 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015

  1. Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  1. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

Như vậy, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn có ghi tên nhiều người chứng tỏ rằng mảnh đất đó do nhiều người sở hữu chung, trong trường hợp này, việc mua bán tài sản được sở hữu chung bởi nhiều người sẽ giải quyết theo quy định của Bộ Luật dân sự năm 2015.

Điều 218 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về định đoạt tài sản chung như sau:

Điều 218. Định đoạt tài sản chung

  1. Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.”

Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

Như vậy, theo quy định nêu trên, để bạn được mua căn nhà thuộc phần mảnh đất sở hữu chung của nhiều người, bạn cần có sự thỏa thuận bằng văn bản về các vấn đề sau:

Thứ nhất, chủ căn nhà đó đã thông báo cho những người chủ sở hữu chung còn lại về việc bán nhà, và không có ai trong số những sở hữu chung muốn mua lại căn nhà đó.

Thứ hai, thỏa thuận bằng văn bản của các sở hữu chung về việc đồng ý bán cho bạn căn nhà đó.

Thứ ba, hợp đồng mua bán nhà giữa bạn và chủ sở hữu căn nhà.

Các văn bản nêu trên cần được công chứng, chứng thực. Sau khi đã công chứng, chứng thực, bạn và chủ sở hữu căn nhà nộp hồ sơ theo quy định tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có miếng đất để tiến hành thủ tục sang tên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng