Cơ quan nào có thẩm quyền giám định chữ ký, chữ viết?

Trong một số vụ án dân sự, hình sự, việc xác thực chữ ký, chữ viết của các đương sự là rất cần thiết và có ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất của vụ việc đã và đang được các cơ quan chức năng thụ lý, giải quyết.

Hoạt động giám định chữ ký là việc người giám định vận dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, công nghệ kỹ thuật, nghiệp vụ để kết luận về chuyên môn đối với mẫu chữ, mẫu văn bản phục vụ cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án hành chính… theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định.

Không phải cơ quan nào cũng được thực hiện việc giám định. Hoạt động giám định chữ ký chỉ được thực hiện tại những cơ sở, cơ quan được nhà nước cấp phép thành lập trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần, kỹ thuật hình sự và có đủ t Nghị định 85/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 quy định các cơ quan sau có chức năng giám định tư pháp theo yêu cầu trực thuộc Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công An bao gồm:

– Viện pháp y quốc gia; Trung tâm pháp y tâm thần khu vực; Viện pháp y tâm thần Trung ương trực thuộc Bộ Y tế.

– Viện pháp y Quân đội; Phòng giám định kỹ thuật hình sự trực thuộc Bộ Quốc phòng.

– Viện Khoa học hình sự; TT giám định pháp y thuộc Viện khoa học hình sự trực thuộc BCA.

– Trung tâm pháp y cấp tỉnh thuộc UBND tỉnh; Phòng kỹ thuật hình sự thuộc Công an cấp tỉnh.rình độ chuyên môn để có thể đưa ra Kết luận Giám định chính xác.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Cơ quan nào có thẩm quyền giám định chữ ký, chữ viết?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Thay đổi chữ ký người đại diện theo pháp luật

Chữ ký người đại diện theo pháp luật có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Việc thay đổi chữ ký của đại diện theo pháp luật không cần phải làm thủ tục tại phòng đăng ký kinh doanh – Sở KHĐT nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Tuy nhiên theo quy định tại Điều 118 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì việc mở sổ đăng ký mẫu chữ ký trong đó có chữ ký của đại diện theo pháp luật. Doanh nghiệp không cần thông báo các thủ tục với cơ quan thuế, cụ thể:

– Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp (Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc người được uỷ quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng.

– Các doanh nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), Tổng Giám đốc (và người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.

Như vậy, đối với việc thay đổi chữ ký của đại diện theo pháp luật doanh nghiệp không cần thông báo tới các cơ quan nhà nước nhưng cần thực hiện việc mở sổ đăng ký chữ ký mẫu và lưu giữ tại doanh nghiệp trong các trường hợp các cơ quan về thuế kiểm tra đột xuất. Tránh trường hợp doanh nghiệp không thực hiện sẽ bị phạt trong trường hợp chữ ký của một người không thống nhất hoặc không đúng với sổ đăng ký mẫu chữ ký theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thay đổi chữ ký người đại diện theo pháp luật”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Chồng giả mạo chữ ký vợ vay tiền ngân hàng thì xử lý như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: trường hợp chồng giả mạo chữ ký vợ vay tiền ngân hàng

Câu hỏi khách hàng:

Chồng tôi cùng với người khác đã giả mạo chữ ký của tôi – người thừa kế để vay tiền ngân hàng. Chồng tôi đã đưa toàn bộ số tiền đó cho họ vay, đến nay họ không trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận. Chồng tôi phải trả qua lương hàng tháng cho ngân hàng. Luật sư cho tôi hỏi hành vi đó có vi phạm pháp luật hình sự không? Tôi có quyền khởi kiện không? Nếu tôi khởi kiện chồng tôi và người đó sẽ bị xử lý như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, về việc giả mạo chữ ký.

Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép:

“Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.”

Như vậy, hành vi làm giả chữ ký của chồng bạn và người khác để vay tiền ngân hàng dẫn đến việc ngân hàng đồng ý cho vay là hành vi lừa dối trong giao dịch dân sự dẫn đến bạn bị xâm phạm đến tài sản hay bị liên đới trách nhiệm dân sự,… Khi đó, bạn có thể khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú yêu cầu Tòa án tuyên giao dịch vay tiền với ngân hàng là vô hiệu.

Thứ hai, về giao dịch vay tiền giữa chồng bạn và người đó.

Mặc dù hợp đồng vay tài sản ngân hàng có chồng bạn là vô hiệu nhưng hợp đồng vay giữa chồng bạn và người khác bằng số tiền đó vẫn có hiệu lực pháp luật. Việc người đó không trả tiền gốc và lãi đúng hạn theo hợp đồng giữa hai bên là căn cứ xác định trách nhiệm của người vay tiền khi vi phạm hợp đồng vay.

Khoản 1 Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Theo đó, bên vay tài sản phải trả tiền gốc và tiền lãi cho chồng bạn theo đúng như hợp đồng, trong trường hợp người này không trả đúng hạn sẽ bị tính lãi theo khoản 5 Điều trên.

Thứ ba, về việc xử lý vi phạm với chồng bạn và người cũng vay tiền.

Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên chúng tôi không thể xác định được chồng bạn có hành vi xâm phạm tài sản của bạn không để xác minh trách nhiệm của chồng bạn với bạn.

Tuy nhiên, với giao dịch của chồng bạn với ngân hàng, ngân hàng có thể kiện chồng bạn về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật hình sự 2017:

 “1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  1. a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  2. b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

…”

Chồng bạn đã có hành vi làm giả chữ ký của bạn để vay tiền ngân hàng dẫn đến ngân hàng chấp nhận cho vay tiền, tùy thuộc vào số tiền mà chồng bạn vay mà khi ngân hàng khởi kiện ra Tòa án, chồng bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội danh trên theo các mức xử phạt.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Giả mạo chữ ký vay tiền ngân hàng?

Luật Hiệp Thành tư vấn về trường hợp mẹ giả mạo chữ kí của con để lấy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đi vay thế chấp ngân hàng. Khi đó, hợp đồng có vô hiệu không, ai có nghĩa vụ trả nợ.

Nội dung tư vấn: Chào Luật sư!Tôi có một vướng mắc mong muốn nhờ giải đáp. Mẹ chồng tôi có việc cần tiền nên đã vay tiền thế chấp bằng GCNQSD đất của gia đình, ba chồng tôi ốm đau, bị tai biến nên không ký tên là người thừa kế trong HĐTD, mẹ tôi đã giả chữ ký của 02 người con trai làm người thừa kế trong HĐTD mà không cho 2 con trai biết. Sau khi mẹ tôi nhận tiền xong một thời gian mẹ tôi mới nói.Xin hỏi LS, việc làm của mẹ tôi có vi phạm pháp luật không? (VP điều khoản điểm nào của Luật) vì tôi cảm thấy mẹ chồng tôi có sự gian đối trong việc giả mạo chữ ký? Trường hợp không may mẹ chồng tôi mất thì 2 con trai của mẹ có phải trả khoản nợ đó không? Đối với Phòng Tín dụng của ngân hàng đã cho mẹ tôi vay vốn như vậy là đúng hay sai (giả sử trường hợp CB tín dụng biết chữ ký của người thừa kế là giả)..

Luật sư tư vấn: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, chúng tôi tư vấn cho trường hợp của bạn như sau:

Trong trường hợp này, đất của gia đình bạn là đất hộ, vì vậy để lấy sổ đỏ đi thế chấp để vay từ ngân hàng thì phải có chữ kí của hai người con trai, bố bạn và theo quy định hợp đồng này phải được công chứng.

Trước hết, hành vi làm hồ sơ và sau đó giả mạo luôn chữ kí của hai người con trai là trái với quy định của pháp luật.

Căn cứ quy định Điều 122, Bộ luật dân sự 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu:

“Điều 122.Giao dịch dân sự vô hiệu

Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.”

Tham chiếu theo căn cứ trên thì mẹ bạn đã làm hồ sơ giả mạo chữ kí của hai người con trai để hoàn thành việc kí để ủy quyền cho họ nhằm mục đích vay tiền ngân hàng vì lí do cá nhân, như vậy mẹ bạn đã giả mạo chữ kí của người có quyền nên đây được coi là giao dịch dân sự vô hiệu.

Căn cứ quy định tại Điều 131, Bộ luật dân sự 2015  về Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu:

“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

  1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập;
  2. Giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

 Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

  1. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó
  2. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  3. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”

Như vậy, giao dịch dân sự trên vô hiệu sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.  Với hành vi làm giả chữ kí như vậy của mẹ bạn thì bạn có quyền được kiện theo quy định của pháp luật.

Nếu hành vi giả mạo chữ kí của mẹ bạn nhằm mục đích lừa dối nhằm chiếm đoạt tài sản vay ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 Bộ luật hình sự 2015).

Thứ hai, việc mẹ bạn đã thế chấp sổ đỏ để vay ngân hàng, thì mẹ bạn phải có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng số tiền đó, gia đình bạn không có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đối với khoản tiền mà mẹ bạn đã vay.

Giả sử trường hợp mẹ bạn chết:

Căn cứ quy định tại Điều 615, Bộ luật dân sự 2015 về Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại:

“Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại

  1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại.

3.Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

  1. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”

Theo quy định nêu trên, khi người vay tiền đã chết thì nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng sẽ do những người thừa kế của người này thực hiện, bao gồm: người thừa kế theo di chúc (nếu người vay tiền bạn để lại di chúc); người thừa kế theo pháp luật.

Do đó, ngân hàng có thể yêu cầu những người thừa kế của mẹ bạn (ví dụ như: chồng, các con, cha mẹ đẻ…) thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, những người này chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản mà họ được hưởng. Theo đó, bố bạn và hai người con trai có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ do mẹ bạn để lại nhưng chỉ trong phạm vi di sản do mẹ bạn để lại. Toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu/sử dụng của bố bạn, hai người con trai không phải do được thừa kế từ mẹ bạn sẽ không bị kê biên để trả nợ cho Ngân hàng.

Thứ ba, đối với hành vi của người cán bộ ngân hàng; nếu cán bộ ngân hàng biết rõ hành vi của mẹ bạn nhưng vẫn giúp, tạo điều kiện cho mẹ bạn thực hiện hành vi thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản với vai trò là đồng phạm.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn. Vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng