Phân biệt về giao đất và cho thuê đất nông nghiệp

Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn phân biệt giữa việc giao đất nông nghiệp và cho thuê đất theo quy định pháp luật như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013.

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất: Giao đất

Có hai hình thức giao đất:

  • Giao đất không thu tiền sử dụng đất
  • Giao đất có thu tiền sử dụng đất;

Về hình thức giao đất nông nghiệp có thời hạn, chúng tôi xin được đưa ra một vài căn cứ pháp lý để bạn có thể tham khảo như sau. Theo điều 126 Luật đất đai cũng có quy định:

“Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

Thứ hai: Cho thuê đất

Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.

Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định

c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc.

Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

  • Như vậy, đất nông nghiệp được giao có loại giao đất có thu tiền sử dụng đất và giao đất không thu tiền sử dụng đất, còn căn cứ có phải đóng thuế đất hay không không là căn cứ để phân biệt đất nông nghiệp được thuê và đất nông nghiệp được giao.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hồ sơ giao, cho thuê đất không thông qua đấu giá với đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh

Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn về hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định pháp luật như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013;

Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất …

  1. Nội dung tư vấn:

Khoản 7 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:

“7. Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.”

Hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá đối với đất thuộc thẩm quyền cho thuê đất của UBND cấp tỉnh được quy định tại Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, cụ thể như sau:

  1. Đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư

Hồ sơ xin giao đất, thuê đất được quy định tại khoản 1, bao gồm:

  • Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này
  • Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư

Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm bản sao thuyết minh dự án đầu tư nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

  • Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật đất đai và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét quyệt dự án
  • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất

Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất

  1. Đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư, không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình

Hồ sơ được quy định tại Khoản 2 gồm có:

  • Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành lèm theo Thông tư này;
  • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
  • Bản sao thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
  • Bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

Trường hợp xin giao đất cho cơ sở tôn giáo thì phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo

  • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Bàn về vấn đề giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia các vụ án hành chính mà đối tượng là quyết định giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các chủ thể là cá nhân, tổ chức, hộ gia đình cần phải biết những quy định của pháp luật về lĩnh vực này. Dưới đây Luật Hiệp Thành xin đưa ra một số quan điểm về vấn đề giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 06 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.

  1. Luật sư tư vấn:

Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ các đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và điều kiện để triển khai thực hiện các dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất bước đầu khắc phục có hiệu quả việc giao đất, cho thuê đất một cách tràn lan, dẫn đến sử dụng đất lãng phí, kém hiệu quả. Tuy nhiên, có thể thấy công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vẫn còn một số tồn tại hạn chế nhất định như sau:

Thứ nhất, mặc dù Luật đất đai năm 2013 đã quy định các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất tại Điều 118. Tuy nhiên, việc thực hiện giao đất có thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất nhằm khai thác nguồn lực đất đai hiện còn rất hạn chế. Thực tế, các địa phương còn áp dụng phổ biến quy định của pháp luật liên quan như Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Nhà ở …. nhằm chỉ định nhà đầu tư sử dụng đất thực hiện dự án mà không tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất trên cơ sở Luật đất đai, kể cả các dự án ở trung tâm đô thị, có vị trí thương mại cao, thậm chí đã hoàn toàn giải phóng mặt bằng.

Mặt khác, Luật Đầu tư năm 2014 quy định chỉ định chủ đầu tư trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; dưới góc độ Luật Đất đai năm 2013 quy định nếu nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai năm 2013 đồng nghĩa được Nhà nước xem xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Khi đó, Luật Nhà ở quy định thực hiện chỉ định chủ đầu tư trong trường hợp chủ đầu tư có đất ở hợp pháp.

Thứ hai, giao đất, cho thuê đất là nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về đất đai, được hình thành trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu. Nhà nước thực hiện trao quyền sử dụng đất cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua giao đất và cho thuê đất. Trong đó, với hiện trạng đất đai ngày càng thu hẹp, cộng hưởng vấn đề không được phép chôn cất trong khu dân cư, dẫn đến nhiều gia đình đã lựa chọn hình thức hỏa táng thay thế hình thức hung tán trước đây. Từ đó, nhu cầu về đất hướng đến xây dựng nhà hỏa táng, nhà tang lễ ngày một gia tăng tại các tỉnh thành. Tuy nhiên, có thể thấy rằng Luật Đất đai cũng như các văn bản liên quan chưa điều chỉnh nội dung liên quan đến cơ chế giao đất vào mục đích nhà tang lễ, nhà hỏa táng như hình thức giao, thời hạn giao đất, cho thuê đất. Điều này gây khó khăn cho các chủ thể có nhu cầu tiếp cận đất đai, cũng như hoàn tất những thủ tục liên quan khi có nhu cầu sử dụng đất.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đất thuê trả tiền hàng năm có được cho thuê lại không?

Câu hỏi: Đất thuê trả tiền hàng năm có được cho thuê lại không? Công ty tôi có thuê đất của nhà nước để sản xuất, kinh doanh đến năm 2034 là hết hạn dưới phương thức là thuê đất trả tiền hàng năm. Nay do không có nhu cầu nên chúng tôi muốn cho tổ chức khác thuê lại mảnh đất đó với thời hạn ngắn là 5 năm một lần. Vậy chúng tôi có được cho thuê không? Xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến bộ phận tư vấn của công ty Luât TNHH Hiệp Thành . Về Đất thuê trả tiền hàng năm có được cho thuê lại không, chúng tôi xin tư vấn như sau:

“1. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  1. a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
  2. b) Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
  3. c) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
  4. d) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

đ) Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.”

Theo quy định trên, tổ chức kinh tế có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Nếu không thuộc trường hợp nêu trên sẽ không được cho thuê lại đất.

Như vậy, trong trường hợp này, công ty bạn đang thuê đất của nhà nước dưới hình thức trả tiền hàng năm. Tuy nhiên, do không có nhu cầu sử dụng nên muốn cho đơn vị khác thuê lại nhằm tiết kiệm diện tích đất trống. Do đó, công ty bạn chỉ được cho thuê lại đất khi thuộc trường hợp thuộc điểm đ Khoản 1 Điều 175 Luật đất đai năm 2013.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng