Trách nhiệm bồi thường khi gây tai nại giao thông gây chết người

Luật Hiệp Thành tư vấn về trường hợp Trách nhiệm bồi thường khi gây tai nại giao thông gây chết người. Nội dung tư vấn như sau:

Câu hỏi: Thưa Luật sư. Tôi xin được luật sư tư vấn giúp tôi là như thế này: Tôi có điều khiển xe ô tô đi đúng phần đường, không có nồng độ cồn, không chạy quá tốc độ, giấy tờ đầy đủ. Khi đang lưu thông thì có 1 xe mô tô A chuyển làn bên hướng ngược chiều bị một xe mô tô B đi hướng ngược lại với chiều lái xe của tôi và va chạm với xe mô tô A và tiếp tục va chạm vào xe của tôi. Lúc đó tôi có xuống xe kêu người dân xung quanh cấp cứu người bị nạn và thông báo cho cảnh sát giao thông đến. Khi cảnh sát giao thông đến thì có kiểm tra nồng độ cồn và giấy tờ các kiểu xong rồi bảo tôi về trụ sở công an đợi. Thì vài giờ đồng hồ sau thì có cán bộ điều tra gọi tôi lên lấy lời khai và thông báo cho tôi là người điều khiển mô tô B đã tử vong và làm thủ tục các kiểu và cho tôi về hiện tại thì xe và giấy tờ bị công an giam giữ. Xin hỏi Luật sư trong trường hợp như vậy tôi có vi phạm về an toàn giao thông và có trách nhiệm bồi thường không? Xin chân thành cám ơn Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;

– Bộ luật dân sự năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017 quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ:

“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  1. a) Làm chết người;
  2. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

…”

Trong các vụ tai nạn giao thông, cơ quan công an căn cứ vào một số yếu tố như hoàn cảnh khi xảy ra tai nạn, lỗi của các bên, hành vi vi phạm pháp luật giao thông, hậu quả của tai nạn… để xác định trách nhiệm của các bên. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn điều khiển xe ô tô đi đúng phần đường, không có nồng độ cồn, không chạy quá tốc độ, giấy tờ đầy đủ nhưng cơ quan công an cũng căn cứ vào một số vấn đề như bạn có đang nghe điện thoại hay không chú ý lái xe không, phản ứng của bạn khi người bị nạn va chạm với xe của mình,… để kết luận về việc bạn có vi phạm luật giao thông không và xác định trách nhiệm của bạn.

Trong trường hợp bạn có hành vi vi phạm giao thông đường bộ, bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sựtheo quy định của Điều trên và phải bồi thường cho gia đình người bị nạn theo quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

  1. a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
  2. b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
  3. c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
  4. d) Thiệt hại khác do luật quy định.
  5. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Trường hợp cơ quan công an xác định bạn không có hành vi vi phạm giao thông, bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc bồi thường thiệt hại sẽ do gia đình nạn nhân và bạn, người va chạm với nạn nhân trước đó thỏa thuận với nhau, nếu không thỏa thuận được sẽ do Tòa án quyết định dựa vào một số yếu tố như lỗi các bên, thiệt hại về tính mạng, thiệt hại tài sản (về phương tiện, chi phí cấp cứu,…), thiệt hại tinh thần,…

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Trách nhiệm của chủ nuôi khi để chó cắn chết người

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về trách nhiệm của chủ nuôi khi để chó cắn chết người

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi muốn hỏi trường hợp chủ nuôi chó không trông coi dẫn đến chó chạy ra ngoài cắn người khác, hậu quả là người bị cắn thiệt mạng thì người chủ nuôi chó phải chịu trách nhiệm như thế nào?

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 24/11/2015;

– Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27/11/2015; được sửa đổi bổ sung năm 2017;

– Nghị định số 90/2017/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 90/2017/NĐ-CP quy định:

“Điều 7. Vi phạm về phòng bệnh động vật trên cạn

  1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
  2. a) Không tiêm phòng vắc xin phòng bệnh Dại cho động vật bắt buộc phải tiêm phòng;
  3. b) Không đeo rọ mõm cho chó hoặc không xích giữ chó, không có người dắt khi đưa chó ra nơi công cộng”

Như vậy pháp luật đã quy định người nuôi chó phải có ý thức quản lý thú cưng của mình khi đưa chó ra nơi công cộng, cụ thể phài có biện pháp đeo rọ mõm và xích giữ chó để đảm bảo an toàn cho cộng đồng. Người không thực hiện đúng những quy định trên sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.

Ngoài ra, Điều 603 Bộ Luật Dân sự năm 2015 cũng quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra như sau:

Điều 603. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra

  1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
  2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
  3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
  4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.”

Trong trường hợp mà bạn đưa ra, do đã dẫn đến hậu quả chết người nên ngoài những trách nhiệm nêu trên, người chủ nuôi còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hình sự hiện hành.

Về hành vi để chó cắn chết người, phụ thuộc vào ý thức chủ quan của người chủ nuôi mà người này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo những tội danh khác nhau được quy định trong Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như Tội giết người (Điều 123 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017), Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017) hoặc Tội vô ý làm chết người (Điều 128 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017). Cơ quan điều tra khi tiến hành điều tra vụ án sẽ phải xác định cụ thể nhiều yếu tế để kết luận hành vi của người chủ nuôi sẽ bị truy tố theo tội nào. Ví dụ trường hợp người chủ vật nuôi cố ý thả rông chó với mong muốn xảy ra hậu quả chết người hoặc gây thương tích cho người khác thì có thể bị truy cứu theo Tội giết người hoặc Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người khác.

Ở đây, nếu xác minh được người chủ nuôi chó không có ý định thả chó với mong muốn gây chết người hoặc gây thương tích cho người khác mà việc để chó chạy ra nơi công cộng và gây chết người là do sự cẩu thả, chủ quan của chủ vật nuôi thì người chủ vật nuôi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vô ý làm chết người. Điều 128 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

Điều 128. Tội vô ý làm chết người

  1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.”

Người chủ vật nuôi có thể phải chịu khung hình phạt cao nhất đối với tội danh này là phạt tù đến 10 năm nếu để xảy ra hậu quả làm chết 02 người trở lên.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đánh trộm chó dẫn đến chết người thì có phạm tội gì không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về đánh trộm chó dẫn đến chết người có phạm tội không?

Chào Luật sư xin hỏi: Trong làng tôi vừa qua có một vụ trộm chó, người dân rất bức xúc và đã có một người hàng xóm của tôi đã đánh chết tên trộm chó bằng gậy. Xin hỏi luật sư, việc đánh chết kẻ trộm chó có bị tội gì không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;

– Luật số 12/2017/QH14 ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Quốc Hội sửa đổi bổ sung một số điều của bộ luật hình sự số 100/2015/QH13.

  1. Nội dung tư vấn:

Việc truy đuổi và bắt giữ người phạm tội là một lẽ tất yếu và là nghĩa vụ của công dân chứ không riêng gì chủ sở hữu của tài sản, tuy nhiên những trường hợp dùng vũ lực với người phạm tội, gây ra thương tích hoặc trong quá trình truy bắt dẫn đến chết người thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, bởi hành vi đó đã xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, của người khác, được pháp luật bảo vệ.

Việc một người dân vì bức xúc tên trộm chó đã đánh chết tên trộm đó đã phạm tội “vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội” quy định tài Điều 126 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Điều 126. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội

  1. Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm”.

Để bắt giữ người phạm tội thì việc sử dụng vũ lực là việc rất cần thiết và không thể tránh khỏi, tuy nhiên người hàng xóm của bạn đã gây thiệt mạng cho kẻ trộm chó do sử dụng vũ lực vượt quá mức cần thiết, khi đã bắt được người phạm tội còn tiến hành đánh người đó tiếp, cho nên được xác định là vượt quá mức cần thiết nên  bị xử phạt về tội giết người do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội với mức hình phạt quy định tại Điều 126 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng