Chế độ tai nạn lao động: Điều kiện, mức hưởng, hồ sơ và thủ tục

Để đảm bảo quyền lợi, chế độ cho người lao động trong quá trình làm việc, vận hành các thiết bị máy móc tại các nhà xưởng, công ty không may bị tai nạn lao động rất nhiều nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã giành rất nhiều thời gian để nghiên cứu và cho ra đời các văn bản pháp luật quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục và mức hưởng trợ cấp khi người lao động bị tai nạn lao động, tạm thời mất khả năng lao động hoặc suy giảm khả năng lao động.

Với đội ngũ Luật sư tư vấn chuyên nghiệp, chuyên sâu và am hiểu kiến thức về Luật lao động bài viết này, chúng tôi xin được phân tích và đưa ra các điều kiện, mức hưởng, hồ sơ và thủ tục thực hiện chế độ tai nạn lao động, qua đó giúp người lao động có thể tự bảo vệ quyền lợi của mình khi bị tai nạn lao động như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014;

– Luật An toàn, Vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/06/2015;

– Một số văn bản pháp luật khác có liên quan.

  1. Luật sư tư vấn

Thứ nhất, điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:

Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động là một trong những quy định quan trọng để xác định người lao động có được hưởng chế độ tai nạn lao động hay không, việc quy định rõ các điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động nhằm phân biệt với chế độ người lao động bị tai nạn không thuộc phạm vi làm việc tại doanh nghiệp. Từ đó có thể xác định được căn cứ hỗ trợ hay mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng đối với người lao động.

Căn cứ theo Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 có quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động. Theo đó, điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động gồm có những điều kiện sau:

Một là, người lao động bị tai nạn lao động thuộc một trong những trường hợp sau:

+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc: Nghĩa là khi bạn đang thực hiện công việc tại địa điểm làm việc hay các hoạt động khác tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi giữa giờ, giữa ca, thời gian đi vệ sinh mà nội quy công ty cho phép.

+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc nhưng khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền quản lý lao động giao việc.

+ Trên quãng đường từ nhà (hoặc nơi tạm trú) đến nơi làm việc hoặc từ cơ quan – công ty về nhà trong khoảng thời gian và tuyến đường phù hợp.

Hai là, người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động thuộc một trong các trường hợp nêu ở trên.

Ba là, người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các trường hợp đã nêu ở trên.

Thứ hai, mức hưởng chế độ tai nạn lao động:

Tùy thuộc vào tỉ lệ suy giảm khả năng lao động của người lao động là bao nhiêu % mà người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động theo các mức hưởng khác nhau.

+ Đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần (Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014). Theo đó, mức độ suy giảm lao động từ 5% thì được hưởng bằng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ giảm thêm 1% thì được cộng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở. Ngoài ra, người lao động còn được hưởng thêm 1 khoản trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội, từ 1 năm trở xuống thì được tính bằng 0.5 tháng tiền lương, sau đó cứ thêm mỗi năm thì được tính thêm 0,3 tháng tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

+ Đối với người lao động có mức độ suy giảm từ 31% trở lên thì thời gian được hưởng trợ cấp tai nạn lao động là hàng tháng (Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014): Theo đó, người lao động bị suy giảm từ 31% trở lên thì được hưởng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ giảm thêm 01% thì được thêm 02% mức lương cơ sở. Ngoài ra, người lao động còn được hưởng thêm 1 khoản trợ cấp tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội, từ 1 năm trở xuống thì người lao động được hưởng thêm 0,5% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền trước.

Trường hợp người lao động bị suy giảm lao động từ 81% trở lên đồng thời bị liệt cột sống hoặc bị mù 2 mắt hoặc mất, liệt 2 chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức lương được hưởng hàng tháng còn được hưởng mức trợ cấp bằng mức lương cơ sở.

+ Đối với trường hợp người lao động chết (Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014) thì người lao động được hưởng 36 lần mức lương cơ sở.

Hiện nay, việc xác định mức lương cơ sở được áp dụng theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có quy định về mức lương cơ sở. Theo đó, mức lương cơ sở tính từ ngày 01/07/2018 là 1.390.000 đồng/tháng.

Thứ ba, hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động:

Căn cứ Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động, theo đó để được hưởng chế độ tai nạn lao động thì người lao động phải chuẩn bị các giấy tờ sau:

+ Sổ bảo hiểm xã hội.

+ Biên bản điều tra tai nạn lao động, trường hợp bị tai nạn giao thông  (trên đường đi là hoặc đi về hoặc đi thực hiện công việc được giao) được xác định là tai nạn lao động thì phải có thêm biên bản tai nạn giao thông hoặc biên bản khám nghiệm hiện trường và sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.

+ Giấy ra viện sau khi đã điều trị tai nạn lao động.

+ Kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

+ Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động.

Việc chuẩn bị kĩ các giấy tờ trước khi nộp lên cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giúp người lao động giải quyết thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động một cách thuận tiện nhất, tránh việc hồ sơ trả về vì thiếu giấy tờ, hồ sơ.

Thứ tư, thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động:

Căn cứ Điều 106 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động, theo đó sau khi người lao động đã chuẩn bị những giấy tờ được quy định tại Điều 105, người lao động nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động đăng ký thường trú hoặc tạm trú.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Như vậy, theo pháp luật hiện hành, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn lao động phải nghỉ việc để điều trị, có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền thì được hưởng chế độ tai nạn lao động. Theo đó những người lao động phải nghỉ việc do say rượu, tự hủy hoại sức khỏe hoặc dùng các chất ma túy hoặc các chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ tai nạn lao động. Sau khi người lao động đã kết thúc thời gian điều trị vết thương do tai nạn lao động tại bệnh viện mà sức khỏe vẫn chưa được phục hồi hẳn để tiếp tục đi làm thì người lao động có thể yêu cầu người sử dụng lao động cho mình được nghỉ dưỡng sức theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chế độ của người lao động làm việc vào ca đêm

Chào các Luật sư, các Luật sư cho em hỏi vấn đề này với ạ: Em là thợ điện của một công ty của nước ngoài. Về vấn đề trực ca đêm. Em trực từ 17h đến 7h sáng hôm sau, mà cty cho em nghỉ được 1 buổi. Vậy em hỏi luật sư là như vậy có đúng với luật lao động không. Và cách giải quyết thế nào để quyền lợi của em được đảm bảo. Mong được tư vấn. Em cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến đội ngũ Luật sư của Công ty Luật TNHH Hiệp Thành chúng tôi. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012;

– Nghị định 95/2013/NĐ – CP Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22 tháng 08 năm 2013.

  1. Nội dung tư vấn:

Dựa trên thông tin bạn cung cấp thì bạn là thợ điện của một công ty nước ngoài, bạn trực ca đêm từ 17h đến 7h sáng hôm sau, và công ty của bạn chỉ cho phép bạn nghỉ có 01 buổi. Trường hợp này, để giải quyết vấn đề của bạn cần xem xét các phương diện sau:

Thứ nhất, xem xét về thời gian làm việc của bạn trong công ty.

Trước hết, trong thông tin bạn không nói rõ thời gian 17h đến 7h sáng hôm sau là thời giờ làm việc bình thường của bạn hay là thời giờ tăng ca, làm thêm giờ của bạn. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 104, 105, 106 Bộ luật lao động năm 2012 thì:

“Điều 104. Thời giờ làm việc bình thường

  1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần.
  2. Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần .

Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

  1. Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”

“Điều 105. Giờ làm việc ban đêm

Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.”

“Điều 106. Làm thêm giờ

  1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

…”

Xem xét trong trường hợp của bạn, trong thông tin bạn cung cấp không thể hiện rõ đây là thời giờ làm việc bình thường của bạn hay là thời gian làm thêm giờ. Tuy nhiên trong khoảng thời gian bạn trực ca đêm từ 17h đến 7h sáng hôm sau thì khoảng thời gian từ 22h đến 06h sáng hôm sau được xác định là thời giờ làm việc ban đêm của bạn. Từ những thông tin nêu trên, căn cứ theo các quy định tại các Điều 104, 105, 106 Bộ luật lao động năm 2012 thì giải quyết tình huống của bạn thì sẽ có hai trường hợp xảy ra:

Trường hợp 1: Thời gian trực ca đêm từ 17h đến 7h sáng hôm sau được xác định là thời gian làm việc bình thường của bạn theo hợp đồng lao động.

Trường hợp này, với thời gian làm việc theo hợp đồng lao động là từ 17h đến 7h sáng thì bạn đang làm việc với thời gian làm việc bình thường là 14 giờ/ngày. Trong khi đó, căn cứ theo quy định tại Điều 104 Bộ luật lao động năm 2012 thì thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ/ngày, và không quá 48 giờ/01 tuần. Trường hợp làm theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường cũng không quá 10 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần. Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 104 Bộ luật lao động năm 2012 thì công ty bạn đang thực hiện trái quy định của pháp luật lao động.

Với hành vi này, công ty của bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 14 Nghị định 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ với mức xử phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.

Trường hợp 2: Thời gian trực ca đêm từ 17 h đến 7 h sáng hôm sau không được xác định là thời gian làm việc bình thường của bạn theo hợp đồng lao động.

Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 106 Bộ luật lao động năm 2012 thì khi thời gian trực ca đêm từ 17h đến 7h sáng hôm sau không phải là thời gian làm việc bình thường của bạn theo hợp đồng lao động thì đây được xác định là khoảng thời gian bạn làm thêm giờ của bạn.

Trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 107 Bộ luật lao động năm 2012 thì công ty của bạn có quyền yêu cầu bạn làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người sử dụng lao động không được từ chối trong trường hợp sau:

“Điều 107. Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt

Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:

  1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
  2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa”.

Nếu không thuộc vào các trường hợp được quy định tại Điều 107 Bộ luật lao động năm 2012 được trích dẫn ở trên thì trong trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 106 Bộ luật lao động năm 2012, công ty của bạn chỉ có thể huy động bạn làm thêm giờ khi có sự đồng ý của bạn và đảm bảo điều kiện là số giờ làm thêm của bạn không quá 50 % số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày. Trường hợp áp dụng làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm. Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng thì công ty phải bố trí để bạn được nghỉ bù cho thời gian không được nghỉ.

Trong trường hợp của bạn, thời gian bạn làm thêm sau thời gian làm việc, trực ca đêm là từ 17h đến 7h sáng, tức là thời gian làm thêm giờ được xác định là 14 tiếng/ngày. Trong trường hợp này, căn cứ theo quy định tại Điều 106 Bộ luật lao động năm 2012 thì số thời gian làm thêm của bạn đang vượt quá thời gian làm việc bình thường trong ngày nên công ty đang có hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Với hành vi này, căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 95/2013/NĐ – CP thì công ty của bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000 đồng, bị đình chỉ hoạt động từ 01 đến 03 tháng.

Ngoài ra, nếu công ty bạn huy động bạn làm thêm giờ mà không có sự đồng ý của bạn, trừ các trường hợp được quy định tại Điều 107 Bộ luật lao động năm 2012 thì công ty bạn cũng có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 14 Nghị định 95/2013/NĐ-CP.

Thứ hai, về việc bố trí nghỉ bù sau khi thực hiện việc trực ca đêm.

Căn cứ theo quy định tại Điều 108, Điều 109, Điều 110 Bộ luật lao động năm 2012 thì khi người lao động (ở đây là bạn) làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ thì được nghỉ giữa giờ 45 phút tính vào giờ làm việc. Trường hợp bạn làm việc theo ca thì phải được nghỉ ít nhất 12h trước khi chuyển sang ca làm việc khác. Đồng thời, mỗi tuần bạn sẽ được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động (công ty) vẫn phải có trách nhiệm đảm bảo cho bạn được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

Đồng thời theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 106 Bộ luật lao động năm 2012 thì sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng thì người sử dụng lao động (công ty) phải bố trí cho người lao động (là bạn) nghỉ bù cho số thời gian không được nghỉ.

Xem xét trong trường hợp của bạn, theo thông tin bạn trực từ 17h đến 7h sáng hôm sau và được công ty bố trí nghỉ bù 01 buổi. Nhưng bạn không nói rõ, thời gian bạn trực ở trên có phải là thời gian làm việc bình thường, hay thời gian làm thêm giờ của bạn, đồng thời bạn cũng không nói rõ việc bạn trực theo ca  từ 17h đến 7h như vậy có thường xuyên hay không, có diễn ra nhiều ngày liên tục trong tháng hay không, và bạn có được nghỉ hàng tuần hay không. Do vậy, việc xác định công ty bố trí cho bạn nghỉ bù 01 buổi sau thời gian trực từ 17h đến 7h sáng hôm sau có đúng quy định của pháp luật hay không, bạn cần căn cứ vào quy định của pháp luật được phân tích nêu trên và tình hình thực tế để có sự xác định cụ thể.

Ngoài ra, trường hợp thời gian bạn trực từ 17h đến 7h sáng hôm được xác định là thời gian làm thêm giờ của bạn thì bạn sẽ được hưởng tiền lương làm thêm giờ. Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động năm 2012 thì:

“Điều 97. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

  1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
  2. a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
  3. b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
  4. c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
  5. Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
  6. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.”

Trong trường hợp của bạn thì trong thời gian bạn trực từ 17h đến 7h sáng ngày hôm sau sẽ được xác định thời gian từ 22 h đến 06h sáng ngày hôm sau được xác định là thời giờ làm việc vào ban đêm theo quy định tại Điều 105 Bộ luật lao động năm 2012, còn thời gian còn lại từ 17h đến 22h và thời gian từ 06h sáng đến 7h sáng được xác định là thời gian làm thêm giờ vào ban ngày. Trên cơ sở phân tích này và căn cứ theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 được trích dẫn ở trên để xác định tiền lương làm thêm giờ của bạn.

Như vậy, từ những căn cứ nêu trên, việc bố trí trực ca đêm của bạn từ 17h đến 7h sáng ngày hôm sau và việc bố trí nghỉ bù có 01 buổi có được xác định là vi phạm quy định của pháp luật lao động hay không thì do thông tin không nêu rõ, nên bạn cần căn cứ vào tình hình thực tế của mình để có sự xác định cụ thể. Trường hợp công ty của bạn vi phạm quy định về thời giờ nghỉ việc, thời giờ nghỉ ngơi thì công ty của bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp này, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn cần khiếu nại lên ban lãnh đạo của công ty, hoặc làm đơn đề nghị, phản ánh lên cơ quan quản lý nhà nước về lao động hoặc thanh tra lao động để được can thiệp giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau?

Người lao động có quyền được hưởng chế độ ốm đau dựa trên việc tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không phải người lao động nào cũng hiểu rõ về điều kiện, hồ sơ và trình tự đăng ký hưởng chế độ ốm đau theo quy định hiện nay. Luật Hiệp Thành tư vấn và giải đáp cụ thể:

Câu hỏi khách hàng:

Chào Luật sư, tôi có vướng mắc mong luật sư tư vấn giúp: tôi có được công ty tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 2005 đến nay. Vậy cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật mới nhất hiện hành thì điều kiện hưởng chế độ ốm đau có thay đổi gì không?

Mong sớm nhận được tư vấn của các luật sư, tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Như thông tin bạn cung cấp, bạn được công ty tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 2005 đến nay, tức là bạn đã làm việc cho doanh nghiệp hoặc cơ quan nhà nước từ đó cho đến nay và bạn được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, theo đó, bạn thuộc đối tượng được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

“1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

  1. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”

Như vậy, người lao động được hưởng chế độ ốm đau nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

Một là, người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Hai là, người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Ba là, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong hai trường hợp trên.

Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.

– Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

– Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chế độ ăn ở đối với phạm nhân vào dịp lễ tết được quy định như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề: Chế độ ăn, ở đối với phạm nhân vào dịp lễ, tết được quy định như thế nào?

Câu hỏi khách hàng:

Kính thưa luật sư, tôi có con đang ở tù trong Thanh Hóa, tôi muốn luật sư hỗ trợ tôi và gia đình biết về chế độ ăn uống sinh hoạt và lao động của những người đi tù là như thế nào? Vì con tôi mới đi tù được 1 tháng mà giờ gần tết nên gia đình rất quan tâm đến cháu.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010;

– Nghị định số 117/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2011 Quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân;

– Nghị định số 90/2015/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 117/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2011 của chính phủ Quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Nhà nước luôn có chính sách rất nhân đạo đối với phạm nhân vào các ngày lễ, tết của dân tộc. Vào dịp Tết, các phạm nhân cũng được nghỉ lao động. Trước và sau Tết, các phạm nhân đều được tạo điều kiện để gặp người thân tới thăm. Thông thường, ngày 28 Tết thì các phạm nhân thu dọn dụng cụ lao động. Phạm nhân được nghỉ lao động từ ngày 29 đến hết mùng 3 Tết, mùng 4 thì đi làm lấy ngày, làm khai xuân.

Không chỉ được nghỉ lao động, vào ngày tết thì các trại giam còn tổ chức sinh hoạt thể thao, văn nghệ và đặc biệt là tổ chức tết tại trại giam và thường có lễ chúc tết các phạm nhân vào sáng ngày mồng một tết. Tất nhiên mỗi trại giam còn có cơ chế, chính sách riêng với những phạm nhân nên những quy định chung của pháp luật sẽ là căn cứ cụ thể nhất về chế độ ăn, ở, lao động cũng như sinh hoạt của phạm nhân trong dịp lễ, tết như sau:

Căn cứ theo Điều 42 Luật thi hành án hình sự năm 2010 quy định về chế độ ăn, ở của phạm nhân.

“Điều 42. Chế độ ăn, ở đối với phạm nhân

  1. Phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật, thì định lượng ăn được tăng thêm. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn thêm không quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.

Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để bảo đảm cho phạm nhân ăn hết tiêu chuẩn.

  1. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không được quá ba lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân.
  2. Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống vệ sinh. Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát, kiểm tra của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.

Bếp ăn cho phạm nhân được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn, đun nước uống và chia đồ ăn cho phạm nhân theo khẩu phần tiêu chuẩn.

  1. Phạm nhân được ở theo buồng giam tập thể, trừ phạm nhân đang bị giam riêng theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều 27 của Luật này. Chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là 02 mét vuông (m2). Đối với phạm nhân có con nhỏ ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 mét vuông (m2).”

Căn cứ Nghị định số 90/2015/NĐ-CP năm 2015 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2011/NĐ-CP năm 2011 của Chính phủ quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân. Căn cứ quy định tại Điều 1 Nghị định 90/2015/NĐ-CP năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 117/2011/NĐ-CP năm 2011:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Khoản 1 Điều 8 như sau:

“Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2011/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ quy định về tổ chức quản lý phạm nhân và chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt, chăm sóc y tế đối với phạm nhân.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Khoản 1 Điều 8 như sau:

Chế độ ăn, nghỉ lao động trong các ngày Lễ, Tết của phạm nhân được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 29, Khoản 1 Điều 42 Luật Thi hành án hình sự và Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2012.”

Theo đó, đối chiếu với quy định tại Khoản 1 Điều 29, Khoản 1 Điều 42 Luật Thi hành án hình sự và Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2012 thì phạm nhân được hưởng chế độ cụ thể sau:

Điều 29 Luật Thi hành án hình sự năm 2010 quy định về Chế độ lao động của phạm nhân:

Phạm nhân được tổ chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng; được nghỉ lao động các ngày thứ Bảy, Chủ nhật, lễ, Tết theo quy định của pháp luật.

Thời gian phạm nhân lao động và học tập, học nghề không quá 8 giờ trong 1 ngày. Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được quá 2 giờ trong 1 ngày. Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày thứ bảy, chủ nhật thì được nghỉ bù hoặc bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật.

Phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật, thì định lượng ăn được tăng thêm. Ngày Lễ, Tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không quá năm lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.

Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự công an cấp huyện có thể quyết định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để bảo đảm cho phạm nhân ăn hết tiêu chuẩn.

Căn cứ theo các quy định trên, phạm nhân trong Ngày Tết Nguyên đán phạm nhân được ăn gấp 5 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường, được nghỉ lao động các ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật.

Như vậy chế độ ăn, ở và sinh hoạt của phạm nhân trong dịp tết được pháp luật quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật. Trong thời gian chấp hành án ở trại giam, nhất là các thời điểm trước và sau tết thì trại giam luôn có chính sách tạo điều kiện cho người nhà thăm nom phạm nhân, vậy nên gia đình lo lắng và quan tâm đến người nhà thì có thể sắp xếp đến thăm. Còn về nội dung trả lời về chế độ ăn, ở của phạm nhân thì hy vọng bài viết trên đây sẽ làm hài lòng bạn và đọc giả quan tâm.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng