Con có quyền được chia tài sản khi vợ chồng ly hôn không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc con có quyền được chia tài sản khi vợ chồng ly hôn không.

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và chồng kết hôn năm tôi 15 tuổi. Hiện nay vợ chồng tôi có hai cháu, cháu đầu 7 tuổi, cháu thứ hai 2 tuổi. Từ khi sinh cháu thứ hai chồng tôi thường xuyên gái gú rượu chè. Hiện tại vợ chồng tôi ở cùng bố mẹ chồng, khi lấy nhau về thì bố tôi mua cho tôi 1 xe máy trị giá 20 triệu. Toàn bộ đồ dùng trong gia đình khi lấy nhau thì hai vợ chồng tôi sắm sanh toàn bộ. Nay ly hôn, tôi không cần bất cứ gì tài sản gì chỉ muốn các con tôi được chia đất. Tôi có quyền yêu cầu bố mẹ chồng chia đất cho hai con tôi không? Xin cảm ơn luật sư !

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“ Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

  1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạp lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này”.

Theo chị trình bày thì tài sản chung của vợ chồng chị là chiếc xe máy và toàn bộ đồ dùng sinh hoạt trong gia đình là do vợ chồng chị mua sắm và hiện tại vợ chồng chị đang sinh sống cùng gia đình. Do đó, vợ chồng chị có thể thỏa thuận với bố mẹ chồng đẻ phân chia tài sản chung trên. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ chia theo quy định của pháp luật.

Đối với yêu cầu chia phần diện tích đất của bố mẹ chồng chị cho các con của chị thì hiện tại không có căn cứ pháp lý để chị yêu cầu chia phần diện tích đất trên của bố mẹ chồng chị cho các con của chị. Vì theo quy định pháp luật, tài sản trên là tài sản của bố mẹ chồng chị, không phải tài sản chung của vợ chồng chị. Do đó, chị không có quyền yêu cầu phân chia tài sản là thửa đất của bố mẹ chồng chị. Tuy nhiên, chị có thể trình bày mong muốn của chị là các con của chị được bố mẹ chồng chia cho một phần đất trong thửa đất của bố mẹ chồng chị. Việc quyết định có chia cho các con của chị phụ thuộc vào ý chí của bố mẹ chồng chị.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Bố mẹ bán đất có cần hỏi ý kiến của các con không?

Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi có thắc mắc về vấn đề bố mẹ bán đất có cần sự đồng ý của các con như sau: Tôi lấy vợ đã được 3 năm nay, tôi và bố mẹ tôi vẫn sống cùng với nhau trên một mảnh đất, nhưng vào tháng 1/2017 vừa rồi bố mẹ tôi bán mảnh đất này mà không nói gì với tôi và cũng không có chữ ký của tôi. Vậy cho tôi hỏi trường hợp này bố mẹ tôi làm như vậy có đúng theo quy định của pháp luật hay không ạ? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ Luật dân sự năm 2015 ;

Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Do thông tin bạn cung cấp chưa được rõ ràng nên trường hợp của bạn sẽ được giải quyết như sau:

Trường hợp thứ nhất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bố mẹ bạn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 213 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về sở hữu chung của vợ chồng:

Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

  1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
  2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
  3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
  4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
  5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.”

Theo đó, nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên bố mẹ bạn, thì mảnh đất này được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, bố mẹ bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mảnh đất này hay nói cách khác bố mẹ bạn có toàn quyền bán mảnh đất này mà không cần có sự đồng ý của bạn.

Trường hợp thứ hai, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên “hộ”:

Căn cứ Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

Theo đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình tức là cấp cho những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Bên cạnh đó, căn cứ quy định tại Điều 64 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

  1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.
  2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”.

Theo đó, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì cần có sự đồng ý, ký tên của những người trong hộ trên hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất.

Như vậy, khi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận là “hộ” nghĩa là quyền sử dụng mảnh đất này thuộc sở chung của những người trong hộ gia đình tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Do đó, khi bố mẹ bạn quyết định bán mảnh đất cần được có sự đồng ý của tất cả sở hữu chung, đồng nghĩa với việc có sự đồng ý của bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Được bố mẹ đẻ tặng cho đất, khi ly hôn có phải chia tài sản trên không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc khi ly hôn có phải chia đất do bố mẹ đẻ tặng cho riêng không?

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi tên là Tuấn ở Thủy Nguyên Hải Phòng. Tôi và vợ kết hôn với nhau 2003, sinh được 2 cháu trai, một cháu 15 tuổi, một cháu 4 tuổi. Năm 2019 tôi được mẹ tôi tặng cho thửa đất có diện tích 100m2 và đã được cấp sổ đỏ mang tên tôi và vợ chồng tôi cũng chưa xây dựng nhà cửa trên đất mẹ tôi cho. Nay hai vợ chồng tôi ly hôn thì có phải chia tài sản là thửa đất trên không ? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 59. Nguyên tắc gairi quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

     “4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sát nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì:

Căn cứ vào quy định trên và thông tin anh cung cấp thì xác định tài sản sản trên là mẹ anh tặng cho riêng anh, tài sản trên chưa xây dựng nhà cửa và anh cũng chưa sát nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng anh. Căn cứ vào khoản 4 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đó là tài sản riêng của anh do đó sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của anh. Do vậy, khi tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương anh sẽ phải xuất trình chứng cứ chứng minh đó là tài sản riêng do mẹ anh tặng cho. Giấy tờ chứng minh bao gồm: Hợp đồng tặng cho (công chứng tại Phòng công chứng/Văn phòng công chứng hoặc xác nhận của UBND xã/phường/thị trấn), giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, biên lại nộp thuế đất….

Theo đó, anh sẽ không phải chia tài sản trên cho vợ anh khi ly hôn. Trong trường hợp anh đồng ý chia cho vợ anh thì Tòa án cũng sẽ ghi nhận (không bắt buộc anh phải chia nếu anh không đồng ý).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Trình tự, thủ tục khi bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư. Em có câu hỏi muốn được nhờ Luật sư tư vấn như sau: Bố em được UBND huyện N cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2003, nay do cũng tuổi cao, sức yếu nên muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện tại đang ở cho em, em là con một trong nhà. Nay em cần phải làm những gì để hoàn thiện thủ tục nêu trên? (Đỗ Quyên – Thái Nguyên)

Trả lời:

Cảm ơn bản đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Hiệp Thành. Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai 2013;

Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2013;

Nghị định 45/2011/NĐ-CP Quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ.

  1. Nội dung tư vấn:
  • Về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất:

Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định về điều kiện taặng cho quyền

sử dụng đất của người sử dụng đất như sau:

     “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

     a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

     b) Đất không có tranh chấp;

     c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

     d) Trong thời hạn sử dụng đất…”.

Theo đó, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp; đất không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất thì được quyền tặng cho người khác.

Như vậy, nếu bố mẹ của bạn đang đứng tên mảnh đất đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì hoàn toàn có quyền tặng cho bạn tại thời điểm này.

  • Về trình tự, thủ tục thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất.

Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất thì bố mẹ và bạn phải thực hiện các bước sau đây.

Thứ nhấtLập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải đi công chứng, chứng thực tại nơi có đất.

Theo quy định tại điểm a, d khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:

     “a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này

     d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã”.

Bên tặng cho quyền sử dụng đất:

– CMND ; hộ khẩu của cả hai vợ chồng.

– Chứng nhận kết hôn (nếu đã kết hôn) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyển sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ).

Bên nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

– CMND và hộ khẩu của cả hai vợ chồng.

– Chứng nhận kết hôn (nếu đã kết hôn) hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn).

Theo đó, khi thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất thì bố mẹ và bạn phải lập hợp đồng tặng cho bằng văn bản và phải mang đi công chứng tại địa bàn Hà Nội.

Thứ haiThủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất.

Hồ sơ đăng kí sang tên.

Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn tại văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ bao gồm:

– Đơn đăng kí biến động quyền sử dụng đất

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn/ giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân.

Nghĩa vụ thuế, lệ phí trước bạ:

Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2013 thì: “Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau” là thu nhập được miễn thuế. Do vậy, khi tiến hành thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ bạn sang cho bạn thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP Quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ: “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu”. Do vậy, nếu bạn thuộc trường hợp bố mẹ tặng cho bạn quyền sử dụng đất lần đầu  thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ.

Như vậy, khi bố mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Và nếu việc tặng cho của bố  mẹ cho bạn lần đầu thì được miễn lệ phí trước bạ khi sang tên quyền sử dụng đất.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Bố mẹ từng vượt biên con có được kết nạp Đảng không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về kết nạp Đảng.

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào Luật sư! Nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi một số điều về công tác kết nạp Đảng như sau: Tôi đã được Chi bộ cử đi học lớp Bồi dưỡng đối tượng Đảng và tôi đang viết lý lịch xin vào Đảng. Gia đình tôi có ông Nội, bác và ba tôi đều có công với cách mạng, gia đình nội ngoại đều không có người nào phục vụ chế độ cũ. ba tôi là thương binh, đến nay vẫn được hưởng chế độ thương binh. Tuy nhiên sau 1975, ba mẹ tôi bị xúi giục đi vượt biên và bị Nhà nước đưa đi cải tạo 1 năm. Luật sư cho tôi hỏi trường hợp này có ảnh hưởng gì đến việc kết nạp Đảng của tôi không và nếu được kết nạp thì có ảnh hưởng gì đến việc quy hoạch các chức danh lãnh đạo của tôi sau này không? Cảm ơn Luật sư. Trân trọng kính chào!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Hiệp Thành. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1.Cơ sở pháp lý:

+ Hướng dẫn số 01-HD/TW được Ban chấp hành Trung Ương ban hành ngày 20 tháng 09 năm 2016

+ Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW được Ban chấp hành Trung Ương ban hành ngày ngày 05 tháng 11 năm 2012

2.Giải quyết vấn đề:

Thứ nhất, về việc bố mẹ đã từng vượt biên có ảnh hưởng kết nạp Đảng của bạn hay không:

Trong nội dung thẩm tra lý lịch của người vào Đảng tại điểm 3.4, mục 3 Hướng dẫn 01-HD/TW ngày 20/09/2016 về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng có quy định:

3.4- Thẩm tra lý lịch của người vào Đảng

… b) Nội dung thẩm tra, xác minh

Đối với người thân: làm rõ những vấn đề về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay; việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Tại khoản 2 Điều 2 Quy định 57/QĐ-TW ngày 03/05/2007 của Bộ Chính trị người muốn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam nếu có một trong các vấn đề về lý lịch gia đình sau đây thì không được xem xét kết nạp:

Điều 2. Về quan hệ gia đình 

…2. Có cha, mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng, vợ hoặc chồng, cha mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng của vợ hoặc chồng:

– Đã làm tình báo, gián điệp, chỉ điểm, mật báo viên, cộng tác viên hoặc làm việc cho các cơ quan an ninh, tình báo, cảnh sát đặc biệt của địch.

– Tham gia bộ máy chính quyền, lực lượng vũ trang, bán vũ trang của địch có tội ác với cách mạng, với nhân dân, giữ chức vụ ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thư ký hoặc tương đương trong các đảng phái, tổ chức chính trị phản động, đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội do địch lập ra từ cấp xã và tương đương trở lên.

Theo các thông tin bạn cung cấp thì cha, mẹ bạn không thuộc các trường hợp cấm kết nạp tại khoản 2 Điều 2 Quy định 57/QĐ-TW nên bạn có thể được xem xét kết nạp Đảng. Vào năm 1975, cha, mẹ bạn có vượt biên và bị Nhà nước đưa đi phạt cải tạo một năm có bị coi là lịch sử không chấp hành pháp luật của Nhà nước hay không? Theo quy định về xóa án tích trong Bộ luật Hình sự 2015, thì cha, mẹ bạn đã chấp hành hình phạt từ năm 1975 thì đã được xóa án tích. Người được xóa án tích thì sẽ được coi như chưa bị kết án. Vì vậy, lý lịch về người thân không phải là điều kiện ảnh hưởng đến việc xem xét kết nạp Đảng của bạn.

Thứ hai, Về việc quy hoạch các chức danh lãnh đạo của bạn trong tương lai

Theo quy định tại mục 3.1 chương I Hướng dẫn 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) và kết luận số 24-KL/TW ngày 05/06/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) có quy định về nội dung đánh giá như sau:

“I. NHỮNG YÊU CẦU CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUY HOẠCH CÁN BỘ 

…3. Phải đánh giá đúng cán bộ trước khi đưa vào quy hoạch:

3.1. Nội dung đánh giá: Căn cứ để lựa chọn, giới thiệu cán bộ vào quy hoạch là tiêu chuẩn chức danh cán bộ, bao gồm tiêu chuẩn chung của cán bộ nêu trong Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh cán bộ, theo các nội dung cơ bản sau:

– Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: nhận thức, tư tưởng chính trị; việc chấp hành chủ trương, đường lối, quy chế, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác; tinh thần tự học tập nâng cao trình độ; tính trung thực, công bằng, khách quan, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác; việc chấp hành chính sách, pháp luật của vợ, chồng, con; mối quan hệ với nhân dân…

– Năng lực thực tiễn: thể hiện ở kết quả, hiệu quả công tác; tính chủ động, sáng tạo; mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; khả năng đoàn kết, tập hợp, quy tụ cán bộ; năng lực điều hành, tổ chức thực hiện; khả năng dự báo tình hình, xử lý những tình huống phức tạp phát sinh trong ngành, lĩnh vực, địa phương công tác.

– Uy tín: thể hiện thông qua việc lấy phiếu tín nhiệm hằng năm và kết quả đánh giá cán bộ.

– Sức khoẻ: bảo đảm sức khoẻ để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh quy hoạch.

– Chiều hướng, triển vọng phát triển, khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khi được bố trí vào chức vụ cao hơn.”

Theo đó việc cha, mẹ bạn vượt biên vào năm 1975 và bị phạt cả tạo một năm không thuộc nội dung đánh giá quy hoạch cán bộ lãnh đạo của bạn.

Vì vậy, dựa vào những thông tin bạn cung cấp thì lịch sử chính trị và việc bố mẹ bạn đã từng vượt biên không ảnh hưởng đến kết nạp Đảng và quy hoạch cán bộ lãnh đạo của bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Ông bà nội có thể giành quyền nuôi cháu sau khi bố mẹ ly hôn hay không ?

Luật Hiệp Thành tư vấn đối với trường hợp ông bà nội muốn giành quyền nuôi cháu sau khi bố mẹ ly hôn

Hỏi: Thưa các Luật sư, em có một số vấn đề về hôn nhân gia đình cần các Luật sư tư vấn như sau: Em và chồng em kết hôn mới được khoảng 3 năm, trong quá trình chung sống chúng em có nhiều mâu thuẫn nên dẫn đến việc chia tay. Hiện tại, em đã thảo xong đơn yêu cầu ly hôn thuận tình và chồng em đã ký, trong đơn vợ chồng em thỏa thuận em sẽ là người nuôi cháu 3 tuổi.

Anh ấy cấp dưỡng cho con hàng tháng và không có tranh chấp gì về tài sản. Tuy vậy, khi báo cáo với bố mẹ chồng em thì ông bà đưa ra yêu cầu đó là em chỉ được nuôi con đến lúc cháu 5 tuổi và em vẫn phải để hộ khẩu của con và em tại hộ khẩu của gia đình chồng. Vậy em xin hỏi:

  1. Em có thể yêu cầu tòa tuyên cho mẹ con em tách hộ khẩu được không?
  2. Sau khi cháu nhà em 5 tuổi mà bà nội sang đưa cháu về không thông qua sự đồng ý của em thì em có thể kiện bà về tội bắt cóc trẻ em không? Nếu bố cháu không có yêu cầu nhưng ông bà khởi kiện lại ra tòa để thay đổi người trục tiếp nuôi cháu có được không?

Xin cảm ơn các Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

2.1. Nếu bạn có yêu cầu trong đơn ly hôn về việc tách hộ khẩu cho bạn và con bạn với lý do để tiện cho việc học hành và khám chữa bệnh theo BHYT cho cháu sau này… thì đây là yêu cầu hợp pháp và chính đáng, tòa án sẽ chấp nhận yêu cầu này và đưa vào quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

2.2 Ông bà nội có thể là người trực tiếp nuôi cháu không ?

Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định:

“Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

  1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
  2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.”

“Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em

Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.”

Vậy trong trường hợp này, ông bà nội sẽ có quyền khỏi kiện yêu cầu tòa án tuyên thay đổi người trực tiếp nuôi cháu khi chị và chồng chị đều không đủ khả năng về kinh tế, sức khỏe, đạo đức… để nuôi dạy cháu. Do vậy, việc ông bà khởi kiện chỉ xảy ra khi chị nuôi dạy cháu không tốt, bố cháu cũng không có đủ điều kiện để nuôi dưỡng cháu.

2.3. Nếu bà nội cố ý bắt cháu về mà không có sự đồng ý của chị thì phạm tội gì?

Quyền được quan tâm , chăm sóc cháu của bố và của ông bà nội là quyền chính đáng mà pháp luật cho phép, do vậy chị có trách nhiệm phải đảm bảo cho cháu thường xuyên gặp gỡ ông bà và bố. Nhưng việc không được sự đồng ý của chị mà bà nội đón cháu về nuôi dưỡng, ở hẳn tại gia đình ông  bà thì điều này chưa phù hợp với quy định. Tuy nhiên hành vi này chưa đủ yếu tố để cấu thành tội bắt cóc trẻ em (bắt cóc làm con tin để chiếm đoạt tài sản mới cấu thành tội này), mà có thể cấu thành tội chiếm đoạt trẻ em theo điều 153 Bộ Luật hình sự năm 2015:

“Điều 153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

  1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm…”

Tuy nhiên bạn cũng nên cân nhắc kỹ về vấn đề khởi kiện hình sự với bà nội cháu bởi việc truy tố hình sự đối với bà có thể ảnh hưởng đến lý lịch của người cháu sau này (VD muốn công tác trong Đảng, công an, quân đội…) và cũng ảnh hưởng đến tình cảm gia đình.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng