Bị bệnh tâm thần thì có phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hình sự không?

Chị tôi đang đi trên đường thì bị một thanh niên giật túi xách trong đó có một số tài sản và tiền mặt. Sau khi thanh niên giật túi xách của chị tôi bị bắt, tôi có nhận được tin vì cậu này có giấy chứng nhận bệnh tâm thần nên được miễn tội. Như vậy có đúng hay không, mong luật sư giải đáp rõ

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Bộ luật hình sự năm 2015 Số: 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015

  1. Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 21 Bộ luật hình sự năm 2015:

“Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.”

Như vậy, có hai dấu hiệu để xác định tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự: Dấu hiệu y học (mắc bệnh ) và dấu hiệu tâm lí ( mất năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển hành vi ).

– Về dấu hiệu y học: Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mắc bệnh tâm thần ở các dạng kinh niên, tạm thời hoặc bệnh tật khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

– Về dấu hiệu tâm lí: Người trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự là người đã mất năng lực hiểu biết những đòi hỏi của xã hội liên quan đến hành vi nguy hiểm cho xã hội đã được thực hiện, là người không có năng lực đánh giá hành vi thực hiện đúng hay sai, nên làm hay không nên làm. Và như vậy, họ cũng không thể có được năng lực kiềm chế việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội để thực hiện xử sự khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội.

Tuy nhiên các nhà làm luật đã quy định thêm người trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự không hẳn là người mất năng lực hiểu biết và rối loạn hoạt động tâm lí mà còn thuộc trường hợp người đó tuy có năng lực nhận thức, khả năng đánh giá được tính chất xã hội của hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình nhưng do các xung động bệnh lí không kiềm chế được đã thực hiện hành vi đó.

Chỉ được coi là trong tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự khi đồng thời cả hai dấu hiệu – y học và tâm thần đều thỏa mãn. Nếu thỏa mãn Bộ luật Hình sự năm 2015 Việt Nam không đặt ra trách nhiệm hình sự đối với những người phạm tội trong khi không có năng lực trách nhiệm hình sự. Vì vậy nếu người thanh niên kia phạm tội trong khi đang mắc bệnh thì không phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 21 Bộ luật hình sự năm 2015. Theo quy định của pháp luật thì phải bắt buộc các biện pháp chữa bệnh đối với thanh niên thực hiện hành vi cướp giật túi xách của chị.

Tuy nhiên người phạm tội phạm tội trong khi không bị bệnh tâm thần nhưng sau khi phạm tội mới bị bệnh tâm thần (thời gian sau khi phạm tội đến trước khi bị kết án) thì theo khoản 2 Điều 13 Bộ luật Hình sự năm 2015, cậu thanh niên thực hiện hành vi cướp giật sẽ bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Tuy nhiên sau khi khỏi bệnh cậu thanh niên vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình.

Ngoài trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự pháp luật còn thừa nhận trường hợp hạn chế năng lực trách nhiệm hình sự. Những người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội do những thay đổi trong hoạt động tinh thần mà không do bệnh tật gây ra, vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự, nhưng có thể được giảm nhẹ hình phạt ( Điều 51: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, khoản 1 điểm q… người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình).

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký người giám hộ cho người bị bệnh tâm thần như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Đăng ký người giám hộ cho người bị bệnh tâm thần.

Thưa Luật sư. Gia đình em có em trai bị bệnh tâm thần phân liệt hiện tại đang được bệnh viện tâm thần chăm sóc. Do gia đình có việc cần có dự tham gia của cả gia đình nên muốn đăng ký người giám hộ thì phải là như thế nào? Xin Luật tư vấn.

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Bộ luật tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015

Luật hộ tịch Luật số 60/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn về giám hộ:

Trong trường hợp muốn đăng ký người giám hộ cho người bị tâm thần thì cần làm các bước cơ bản như sau:

2.1. Đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền quyết định người này mất năng lực hành vi dân sự:

Để chứng minh anh A bị bệnh tâm thần cần có giám định pháp y về việc anh A bị mất khẳ năng nhận thức (Việc này có thể giám định tại Viện pháp y tâm thần trung ương…).

Sau đó đề nghị Tòa án tuyên anh A mất năng lực hành vi dân sự, theo điều 22, Bộ Luật dân sự năm 2015:

“Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

  1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Sau khi Tòa án tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự thì thì người giám hộ đương nhiên sẽ là người được giám hộ. Người giám hộ đương nhiên trong trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự như sau:

Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

  1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
  2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
  3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”

2.2. Đăng ký người giám hộ:

Trình tự thủ tục đăng ký giám hộ được quy định tại Luật hộ tịch năm 2014:

“Điều 20. Thủ tục đăng ký giám hộ cử

  1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và văn bản cử người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Điều 21. Đăng ký giám hộ đương nhiên

  1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
  2. Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này.”

Theo quy định trên thì việc yêu cầu giám hộ đương nhiên gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai giám hộ theo mẫu

– Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên (Giấy tờ chứng minh quan hệ cha, mẹ, vợ chồng…)

– Quyết định của Tòa về việc quyết định người giám hộ.

– Chứng minh thư và sổ hộ khẩu của người yêu cầu giám hộ

2.3. Thẩm quyền đăng ký giám hộ:

Thẩm quyền đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng