Thủ tục đăng ký nội quy lao động

Câu hỏi

Tôi là một người sử dụng lao động. Doanh nghiệp mới thành lập của tôi có tổng cộng 20 người lao động làm việc. Tôi đang muốn đăng ký nội quy lao động. Tôi xin hỏi thủ tục đăng ký nội quy lao động.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:
  • Bộ luật Lao động năm 2012;
  • Nghị định số 148/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 24/10/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
  • Quyết định số 636/QĐ-LĐTBXH ngày 05 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc công bố các thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ của lĩnh vực lao động, tiền lương thuộc phạm vi chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội;

Nội dung tư vấn:

Khách hàng mong muốn tìm hiểu thủ tục đối với việc đăng ký hồ sơ lao động. Chúng tôi xin đưa ra tư vấn về thủ tục, hồ sơ đăng ký nội quy lao động.

Bạn là người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người trở lên nên thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục hành chính đăng ký nội quy lao động tại cơ quản có thẩm quyền là cơ quan quản lý Nhà nước về lao động cấp tỉnh. Nếu bạn không thực hiện thủ tục này, bạn có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:

“Điều 18. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

     …2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

     a) Không có nội quy lao động bằng văn bản khi sử dụng từ 10 lao động trở lên;

     b) Không đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;

     c) Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực;

     d) Xử lý kỷ luật lao động, bồi thường thiệt hại không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật;

     đ) Tạm đình chỉ công việc đối với người lao động không đúng quy định của pháp luật.

Hồ sơ đăng ký nội quy lao động có các thành phần được quy định tại tiểu Mục 6.3 Quyết định số 636/QĐ-LĐTBXH, bao gồm:

  1. Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;
  2. Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;
  3. Biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
  4. Nội quy lao động;

Yêu cầu đối với Nội quy lao động là không trái với pháp luật lao động, nếu cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh phát hiện Nội quy lao động có quy định trái pháp luật thì cơ quan này sẽ có văn bản thông báo và hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại nội quy lao động.

Trình tự thực hiện đăng ký nội quy lao động được quy định tại tiểu Mục 6.1 Quyết định số 636/QĐ-LĐTBXH, bao gồm:

– Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật và nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi đăng ký kinh doanh.

– Bước 2: Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ đăng ký nội quy lao động cho người sử dụng lao động.

– Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, nếu phát hiện nội quy lao động có quy định trái pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh có văn bản thông báo và hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại nội quy lao động.

Việc nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động có thể được nộp trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện. Sau khi nhận hồ sơ đăng ký nội quy lao động Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ đăng ký nội quy lao động cho người sử dụng lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Bố mẹ bán đất có cần hỏi ý kiến của các con không?

Câu hỏi: Chào Luật sư. Tôi có thắc mắc về vấn đề bố mẹ bán đất có cần sự đồng ý của các con như sau: Tôi lấy vợ đã được 3 năm nay, tôi và bố mẹ tôi vẫn sống cùng với nhau trên một mảnh đất, nhưng vào tháng 1/2017 vừa rồi bố mẹ tôi bán mảnh đất này mà không nói gì với tôi và cũng không có chữ ký của tôi. Vậy cho tôi hỏi trường hợp này bố mẹ tôi làm như vậy có đúng theo quy định của pháp luật hay không ạ? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ Luật dân sự năm 2015 ;

Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Do thông tin bạn cung cấp chưa được rõ ràng nên trường hợp của bạn sẽ được giải quyết như sau:

Trường hợp thứ nhất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bố mẹ bạn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 213 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về sở hữu chung của vợ chồng:

Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

  1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
  2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
  3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
  4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
  5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.”

Theo đó, nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên bố mẹ bạn, thì mảnh đất này được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, bố mẹ bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mảnh đất này hay nói cách khác bố mẹ bạn có toàn quyền bán mảnh đất này mà không cần có sự đồng ý của bạn.

Trường hợp thứ hai, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên “hộ”:

Căn cứ Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

Theo đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình tức là cấp cho những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Bên cạnh đó, căn cứ quy định tại Điều 64 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

  1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.
  2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư”.

Theo đó, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình thì cần có sự đồng ý, ký tên của những người trong hộ trên hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất.

Như vậy, khi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận là “hộ” nghĩa là quyền sử dụng mảnh đất này thuộc sở chung của những người trong hộ gia đình tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất. Do đó, khi bố mẹ bạn quyết định bán mảnh đất cần được có sự đồng ý của tất cả sở hữu chung, đồng nghĩa với việc có sự đồng ý của bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Bán đất bị lỗ có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không ?

Hỏi: Kính gửi các Luật sư, tôi có một vấn đề thắc mắc mong nhận được sự tư vấn từ các Luật sư. Tôi xin được trình bày sự việc như sau: Năm 2017 tôi có mua một căn hộ chung cư với giá 1,5 tỷ, và bây giờ do khó khăn nên tôi phải bán lỗ vốn với giá 1.2 tỷ. Vậy các Luật sư cho tôi hỏi là với trường hợp này thì tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Tôi xin cảm ơn các Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Thông tư 111/2013/TT-BTC;

– Thông tư 92/2015/TT-BTC.

  1. Luật sư tư vấn:

Khoản 1, Điều 12, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.

  1. Thu nhập tính thuế
  2. Thuế suất

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.

Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá bán hoặc giá cho thuê lại.

Tuy nhiên quy định trên đã được sửa đổi, bổ sung bởi điều 17, Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:

“Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

  1. Thuế suất

Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.”

Theo căn cứ trên thì pháp luật hiện hành chỉ ghi nhận một phương thức tính thuế thu nhập cá nhân về chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá trị chuyển nhượng, và đã bỏ quy định cách tính là Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế.

Như vậy, mặc dù bạn bán đất lỗ so với giá mua ban đầu nhưng bạn vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân 2% trên giá trị chuyển nhượng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Vợ làm mất giấy khai tử của chồng, liệu có thể quyết định tự ý bán đất ?

Hỏi: Xin các Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề sau: Mẹ tôi sinh năm 1938 nay đã 80 tuổi muốn bán 1 thửa đất để chia cho các con số vốn làm ăn và phần còn lại dùng để thuốc thang lúc về già. Mẹ tôi đã góa chồng trước năm 1975 do một lần ba tôi đi làm rẫy giẫm phải mìn nên chết không thấy xác. Bắt đầu từ đó mẹ tôi dẫn các chị em tôi đi sinh sống rất nhiều nơi .Do một lần bão lũ lớn đã làm hư hại một số giấy tờ trong đó có giấy khai tử của ba tôi. Vào năm 1984 mẹ tôi có xin làm công nhân cho nông trường và nông trường có cấp cho mẹ tôi 1 thửa đất có sẵn 1 căn nhà để giải quyết chỗ ở cho mẹ tôi. Nây mẹ tôi muốn bán thửa đất trên .Vì trên hộ khẩu và trên giấy chứng nhận được cấp đất không có tên của ba tôi. Vậy trong trường hợp không có giấy khai tử của ba tôi, mẹ tôi có thể ra công chứng ký giấy bán đất được không . Xin các Luật sư cho mẹ tôi lời giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

1.Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

– Luật hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 15/11/2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Xác định tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Theo như bạn nói thì thời điểm mẹ bạn nhận được mảnh đất này là lúc ba bạn đã mất và đã làm giấy khai tử cho ba bạn. Do hoàn cảnh khó khăn nên mẹ bạn đã được nông trường cấp cho mảnh đất để sinh sống, có thể xác định đây là mảnh đất mà nông trường tặng riêng cho mẹ bạn. Đồng thời bằng giấy chứng nhận cấp đất mang tên mẹ bạn, có sổ hộ khẩu thì mẹ bạn hoàn toàn có quyền định đoạt mảnh đất này theo đúng quy định của Luật Đất Đai về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tuy nhiên khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì mẹ bạn vẫn phải cung cấp giấy chứng tử của ba bạn và giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp thì mẹ bạn đã làm mất giấy chứng tử của ba bạn. Như vậy, muốn công chứng hợp đồng chuyển nhượng thì mẹ bạn phải làm thủ tục xin cấp lại giấy chứng tử.

Căn cứ điều 24, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:

“1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

  1. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
  2. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Ba bạn mất trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 vì vậy mẹ bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước cấp lại giấy chứng tử cho ba bạn. Trước khi mẹ bạn đăng ký khai tử cho ba bạn ở xã nào thì phải về xã đó để xin cấp lại theo đúng quy định tại khoản 2, điều 25, Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

Về thủ tục và hồ sơ đăng ký lại giấy khai tử được quy định tại điều 28 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

  1. Hồ sơ đăng ký lại khai tử gồm các giấy tờ sau đây:
  2. a) Tờ khai theo mẫu quy định;
  3. b) Bản sao Giấy chứng tửtrước đây được cấp hợp lệ. Nếu không có bản sao Giấy chứng tử hợp lệ thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ liên quan có nội dung chứng minh sự kiện chết.
  4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ. Nếu xét thấy các thông tin là đầy đủ, chính xác và việc đăng ký lại khai tử là đúng pháp luật thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người có yêu cầu; ghi nội dung đăng ký lại khai tử vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu khai tử ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.”

Khi mẹ bạn đã đăng ký lại giấy khai tử của ba bạn thì mẹ bạn sẽ cung cấp các giấy tờ để công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật như sau:

-Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

-Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

-Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên bán.

-Sổ hộ khẩu của bên bán.

-Giấy chứng tử của chồng

-Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Bán đất có bắt buộc phải xin giấy xác nhận độc thân?

Luật Hiệp Thành tư vấn Quy định về thủ tục xin cấp giấy xác nhận độc thân.

Xin chào luật sư : tôi xin phép đặt câu hỏi. Mẹ tôi lấy cha tôi năm 1980, sinh ra 2 anh em tôi, ngừơi anh sinh 1982, tôi 1985, năm 1986 hai người không có đăng kí kết hôn và cũng ko dính líu giấy tờ gì. Chỉ có giấy khai sinh của hai anh em là có tên cha. Rồi sau đó ông năm 1986 ông bỏ đi đến nay. Sau đó ông ngoại tôi có cho 1 phần đất.

Nay mẹ tôi mưốn bán phần đất này. Nhưng phải có giấy xác nhận độc thân mới thực hiện giao dịch được. Xin luật sư hướng dẫn giúp. Xin cảm ơn luật sư.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật đất đai  Luật số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.

– Luật hộ tịch Luật số 60/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.

– Nghị định 123/2015/NĐ-CP Nghị định Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch ngày 15 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn

Theo quy định của luật đất đai thì quyền sử dụng đất của một cá nhân, tổ chức được xác lập kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, những cá nhân, tổ chức được ghi nhận tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có quyền thực hiện tất cả các quyền đối với phần đất của mình bao gồm quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn…Tuy nhiên, theo quy định của luật hôn nhân và gia đình 2014 thì những tài sản là bất động sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân thì được coi là tài sản chung của hai vợ, chồng, khi muốn chuyển nhượng phần đất này thì phải được sự đồng ý của cả chồng và vợ. Vì luật đất đai trước đây chưa yêu cầu bắt buộc phải ghi tên cả vợ và chồng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nên còn gây khó khăn trong việc quản lý, cho nên trong thực tế khi mua bán đất thì cơ quan có thẩm quyền thường sẽ yêu cầu bên nhận chuyển nhượng phải cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình để chứng minh về tài sản chung, tài sản riêng của cá nhân.

Đối chiếu với trường hợp của bạn thì khi mẹ bạn bán đất mà cơ quan có thẩm quyền yêu cầu cung cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp với quy định của pháp luật.

Cụ thể điều 21  Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

  1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

  1. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp của mẹ bạn nếu muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì mẹ bạn phải đến Cơ quan tư pháp xã, phường nơi mẹ bạn có hộ khẩu thường trú để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để chứng minh phần đất này không được xác lập trong thời kỳ hôn nhân của mẹ và bố bạn, cho nên bố bạn không cần phải ký tên khi bán phần đất này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng