Về việc xin hưởng án treo trong trường hợp phạm tội “Cố ý làm hư hỏng tài sản”

Câu hỏi:

Anh T.C.C ở Hải Phòng có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Tôi tại khu vực Bưu điện thành phố Hải Phòng, tôi đã có hành vi đập phá làm hư hỏng một số bộ phận của xe ô tô xe biển số 79A-07269, gây thiệt hại về tài sản cho anh T.T.V với giá trị 9.650.000 đồng (Chín triệu sáu trăm năm mươi nghìn đồng). Vụ án của tôi bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Cố ý làm hư hỏng tài sản” theo Khoản 1 Điều 143 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Tại phiên tòa sơ thẩm, dù tôi có nhiều hơn 2 tình tiết giảm nhẹ, Hội đồng xét xử xử phạt tôi 1 năm tù giam nhưng không cho tôi hưởng án treo.

Tôi xin hỏi, việc xử phạt tôi 1 năm nhưng không cho hưởng án treo của Hội đồng xét xử có cơ sở không?

Tiền án, Tiền sự của tôi: Không.

Nhân thân:

– Tại bản án Hình sự sơ thẩm, Tòa án nhân dân quận T.C, thành phố Hải Phòng xử phạt T.C.C 07 tháng tù, nhưng cho hưởng án treo về tội “Trộm cắp tài sản” (có giá trị 1.572.000 đồng) theo Khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Hình sự, thời gian thử thách là 01 (một) năm 02 (hai) tháng, kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2009; chấp hành xong bản án ngày 26 tháng 8 năm 2010.

– Tại Quyết định xử phạt vi phạm Hành chính số 72*/QĐ-XPHC ngày 26 tháng 4 năm 2011, Công an phường L, quận T.C thành phố Hải Phòng xử phạt T.T.C 750.000 đồng (bảy trăm năm mươi nghìn đồng), về hành vi đập phá tài sản.

– Tại Quyết định số 226/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2012, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục 02 (hai) năm đối với T.C.C, về hành vi “Gây rối trật tự công cộng”.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Hình sự năm 2015;
  • Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2018;

     II. Nội dung

Việc xử phạt anh T.C.C 1 năm nhưng không cho hưởng án treo của Hội đồng xét xử là có cơ sở.

  1. Án treo và điều kiện cho người phạm tội được hưởng án treo

Theo quy định tại khoản 1 Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015

“Điều 65. Án treo

  1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự…”

Như vậy, án treo được áp dụng trước hết căn cứ vào nhân thân người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ khác.

 

 

Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP:

“Điều 2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

…2. Có nhân thân tốt.

Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo…”

Như vậy, trong trường hợp của anh T.C.C, dù anh không có tiền án, tiền sự nào nhưng việc đánh giá nhân thân của anh vẫn hoàn toàn phụ thuộc vào Hội đồng xét xử.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP “Có nhân thân tốt” là “Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.”

Nhân thân của anh T.C.C không thể xác định là tốt vì anh T.C.C đã có tiền sử về xâm phạm đến quan hệ sở hữu (tội Trộm cắp tài sản), dù được hưởng án treo nhưng ngay sau khi chấp hành xong án tù được hưởng án treo. Anh T.C.C tiếp tục có vi phạm hành chính về hành vi xâm phạm sở hữu và về hành vi xâm phạm đến an toàn công cộng, đến quy tắc, sinh hoạt, đi lại, làm việc, vui chơi… ở nơi công cộng.

Như vậy, anh T.C.C ngoài lần phạm tội này, sau khi chấp hành án phạt tù của lần phạm tội trước đã nhiều lần vi phạm pháp luật, xâm phạm khách thể là quan hệ sở hữu và an toàn công cộng. Do đó, anh T.C.C có nhân thân xấu và phải bị cách ly ra khỏi xã hội để cải tạo, sửa chữa.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về đi xuất khẩu lao động trong thời gian thử thách án treo

Xuất khẩu lao động là cách thức thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do nhà nước qui định. Dưới đây, đội ngũ Luật sư Công ty luật TNHH Hiệp Thành xin đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến quy định đi xuất khẩu lao động trong thời gian thử thách án treo.

Câu hỏi: Chào Luật sư, cách đây hơn 1 năm tôi đã phạm tội, bị kết án 1 năm nhưng được hưởng án treo 1 năm cùng 20 tháng thử thách. Tôi đã kết thúc án treo được 2 tháng, và còn 5 tháng thử thách nữa. Mong Luật sư cho tôi biết liệu tôi có được phép đi xuất khẩu lao động hay không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật TNHH Hiệp Thành chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27/11/2015; được sửa đổi bổ sung năm 2017;

– Luật thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 17/06/2010;

– Luật người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH 11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2006;

– Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BCA ngày 31/12/2015 quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 42 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài bao gồm:

“Người lao động được đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;
  3. Có ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt;
  4. Đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
  5. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
  6. Được cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
  7. Không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.”

Ngoài ra, căn cứ Điều 21 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BCA ngày 31/12/2015 quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

“1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

  1. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
  2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
  3. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
  4. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
  5. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
  6. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.”

Căn cứ vào các quy định trên, bạn tuy đã thi hành án treo nhưng còn 5 tháng thử thách tức là bạn đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự nên bị cấm xuất cảnh. Bởi vậy bạn sẽ không được đi xuất khẩu lao động Nhật Bản.

Mặt khác, căn cứ quy định tại Điều 64 Luật thi hành án hình sự 2010 thì người được hưởng án treo có các nghĩa vụ sau:

  1. Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
  2. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục.
  3. Trường hợp người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng.
  4. Ba tháng một lần trong thời gian thử thách người được hưởng án treo phải nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát, giáo dục.

Như vậy, khi đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên bạn phải đến Công an phường để thực hiện việc khai báo tạm vắng. Khi đến khai báo tạm vắng, phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng. Căn cứ vào Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017; Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTPcủa Hội đồng thảm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo, người được hưởng án treo hàng tháng phải báo cáo bằng văn bản với người trực tiếp giám sát, giáo dục về tình hình rèn luyện, tu dưỡng của mình và phải chấp hành thời gian thử thách theo bản án của Tòa án. Ba tháng một lần trong thời gian thử thách bạn phải nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát, giáo dục; nếu đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng thì phải có nhận xét của Công an xã nơiđến lưu trú hoặc tạm trú để trình với UBND cấp xã được giao giám sát, giáo dục. Bạn phải chấp hành các nghĩa vụ này và không thể đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài được.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tôi cướp giật tài sản có được hưởng án treo không

Em trai của tôi thực hiện hành vi cướp giật tài sản của một phụ nữ, tổng số tài sản lên tới hơn 60 triệu đồng. Em trai của tôi là phạm tội lần đầu liệu có được hưởng án treo không, theo tôi được biết tội không nặng được hưởng án treo đúng không?

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Bộ luật hình sự năm 2015 Số: 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015

  1. Luật sư tư vấn:

Án treo được xem là một chế định nhân đạo của Nhà nước. Bản án này tạo điều kiện cho người kết án tự mình cải tạo, không bắt buộc họ cách li khỏi xã hội. Chính cách cư xử này đã giúp những người phạm tội nhận rõ được hành vi sai trái của mình đã phạm phải, cố gắng cải tạo bản thân thật tốt để hòa nhập với xã hội. Tước hết ta phải hiểu án treo là gì? Theo khoản 1 Điều 60 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

“ Khi xử phạt từ không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần bất chấp hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một đến năm năm.”

Theo Nghị quyết số 01/2013/NQ – HĐTP ra ngày ra ngày 06 – 11- 2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:

 “ 1. Chỉ xem xét cho người bị xử phạt tù hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. a) Bị xử phạt tù không quá ba năm về tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo phân loại tội phạm quy đinh tại khoản 3 Điều 8 của bộ luật hình sự;
  2. b) Có nhân thân tốt, được chứng minh là ngoài lần phạm tội này họ luôn tôn trọng đúng các quy tắc xã hội, chấp hành đúng chính sách, pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân nơi cư trú, công tác; không vi phạm các điều mà pháp luật cấm; chưa bao giờ bị kết án, bị xử lý vi phạm hành chính, bị xử lý kỉ luật.

 Trường hợp người phạm tội có án tích nhưng đã được xóa án tích, được đương nhiên xóa án tích thì coi là chưa bị kết án;  đã bị xử lý hành chính, xử lý kỉ luật nhưng đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỉ luật hoặc hết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỉ luật thì được coi là chưa bị xử lý hành chính, chưa bị xử lý kỉ luật, nhưng không phải là có nhân thân tốt. Việc cho hưởng án treo đối với những trường hợp này phải hết sức chặt chẽ. Chỉ có thể xem xét được cho hưởng án treo khi thuộc một trong các trường hợp sau:

 b1) Người bị kết án từ trên ba năm tù đến mười lăm năm tù vê tội do cố ý ( kể cả trường hợp tổng hợp hình phạt của nhiều tội hoặc nhiều bản án ) mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

 b2) Người bị kết án từ trên 3 năm tù đến 15 năm tù do cố ý mà thời gian được xóa án tích đến  ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

 b3) Người bị kết án về các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ mà thời gian được xóa án tích tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

 b4) Người bị kết án về các tội do cố ý mà đã được xóa án tích;

 b5) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 2 năm;

 b6) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc một lần và đã có nhiều lần bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỉ luật mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỉ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã qua 2 năm;

 b7) Người đã bị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc mà thời gian được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính tính đến này phạm tội lần này đã quá 18 tháng;

 b8) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỉ luật từ hai lần trở lên mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỉ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 18 tháng;

 b9)  Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỉ luật về hành vi có cùng tính chất với hành vi phạm tội lần này mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỉ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 1 năm;

 b10) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỉ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỉ luật tính đến ngày phạm tội làn này đã quá 6 tháng;

 b11) Người đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đã hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính;

  1. c) Có nơi cư trú cụ thể, rõ ràng;
  2. d) Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 48 của BLHS; nếu có  một tình tiết tăng nặng TNHS thì phải có ba tình tiết giảm nhẹ TNHS trở lên, trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLHS.

 

Những tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của BLHS là những tình  tiết được hướng dẫn tại điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04 – 08 – 2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “ Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong Phần chung của Bộ luật Hình sự năm 1999”;

 đ) Có khả năng tự cải tạo và nếu không bắt họ đi chấp hành hình phạt tù thì không nên gây ảnh hưởng xấu đến cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, đặc biệt là các tội phạm về tham nhũng.”

Cụ thể em trai của chị bị Tòa tuyên phạt 3 năm tù vì tội cướp giật tài sản tức là đã đáp ứng được điều kiện “ bị xử phạt tùi không quá ba năm”. Ngoài ra em trai của chị còn phải đáp ứng thêm được các điều kiện sau thì mới được hưởng án treo:

– Ngoại trừ lần tái phạm này thì em của chị là người có nhân thân tốt, luôn chấp hành đúng các chính sách pháp luật, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân, chưa có tiền án tiền sự, có nơi làm việc ổn dịnh và nơi cư trú rõ ràng.

– Em trai của chị có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên và không có tình tiết tăng nặng, trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Trong trường hợp vừa có tình tiết giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng thì em trai của chị chỉ có một tình tiết tăng nặng và phải có ba tình tiết giảm nhẹ trở lên trong đó có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ được quy định tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật Hình sự năm 2015.

– Việc cho em trai chị được hưởng án treo không gây ảnh hưởng đến xã hội và trong công cuộc phòng chống tội phạm.

Như vậy với mức án là 3 năm tù em trai chị có thể được hưởng án treo nếu đáp ứng đủ các quy định tại Điều 60 Bộ luật Hình sự năm 2015 và Điều 2.1 Nghị quyết số 01/2013NQ – HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đi đánh ghen tạt axit có được hưởng án treo không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về xử phạt và mức xử phạt hành vi tạt axit.

Thưa Luật sư, cho tôi hỏi một vấn đề như sau: chị A có chồng đi Ngoại tình với chị B, chị A đã liên hệ với chị B để gặp mặt nói chuyện và khi gặp chị B thì chị A đã ngay lập tức dùng axit để tạt vào chị B nhưng chị B có đỡ và chạy nên sau này đi giám định tỉ lệ thương tật là 8%, sau đó chị B có làm đơn yêu cầu khởi tố lên Cơ quan Cảnh sát điều tra hình sự của Quận để yêu cầu khởi tố về hành vi này với chị A. Vậy thưa Luật sư cho tôi hỏi nếu như bây giờ chị A cho rằng là do lỗi của chị B kia ngoại tình với chồng chị A trước thì đó có phải là cơ sở để giảm nhẹ cho chị A hay không? Mong Luật sư tư vấn cho tôi. Cám ơn Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

– Thứ nhất là về hành vi tạt axit để đánh ghen với tình địch của chi A vì lý do chồng ngoại tình

với tỉ lệ thương tật với chị B là 8%. Về hành vi này, theo quy định của Khoản 1 Điều 134 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 có quy định cụ thể như sau:

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

  1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
  3. b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
  4. c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
  5. d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

  1. e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  2. g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
  3. h) Có tổ chức;
  4. i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  5. k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  6. l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
  7. m) Có tính chất côn đồ;
  8. n) Tái phạm nguy hiểm;
  9. o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
  10. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
  11. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
  12. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
  13. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
  14. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  15. a) Làm chết 02 người trở lên;
  16. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
  17. c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
  18. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”

Theo đó, hành vi này sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Thứ hai là việc lấy lý do vì tình địch có ngoại tình với chồng mình có thể là một căn cứ để giảm nhẹ tội hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 50, Điểm e Khoản 1 điều 51 của Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 có quy định cụ thể như sau:

“Điều 50. Căn cứ quyết định hình phạt

  1. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
  2. Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả năng thi hành của người phạm tội.”

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

  1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
  2. a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  3. b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  4. c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  5. d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

  1. e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  2. g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  3. h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  4. i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  5. k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  6. l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  7. m) Phạm tội do lạc hậu;
  8. n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  9. o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  10. p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  11. q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình
  12. r) Người phạm tội tự thú;
  13. s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
  14. t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
  15. u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  16. v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  17. x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
  18. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
  19. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.”

Do đó nếu theo như bạn có thắc mắc thì liệu nói rằng do bên chị B có hành vi ngoại tình với chồng bạn nên bạn mới làm như vậy thì trong quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 51 của Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017 có quy định Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra thì dựa trên cơ sở này cũng có thể là một tình tiết giảm nhẹ theo quy định của Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi 2017, tuy nhiên phải có cơ sở chứng minh.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Cán bộ, công chức, viên chức khi bị phạt tù án treo có bị buộc thôi việc không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Buộc thôi việc khi vi phạm quy định pháp luật.

Xin luật sư giải đáp giúp tôi trường hợp này ạ: Do xích mích giữa nhà tôi và nhà hàng xóm đã từ lâu. Vào năm 2018 hàng xóm gồm vợ và chồng cầm gậy sang nhà tôi và đánh tôi (nhà chỉ có một mình tôi ở) trong lúc hoảng loạn tôi đã cầm dao và gây thương tích cho người chồng là 3%. Gia đình nhà hàng xóm đã kiện tôi và không chịu giải hòa.

Hiện đã chuyển hồ sơ lên viện kiểm sát. Xin hỏi luật sư trong trường hợp này nếu chị án phạt tù sẽ ở khung phạt tù nào. Hiện tôi đang là công chức nếu bị phạt tù án treo, cơ quan có buộc tôi thôi việc được không. Nhờ luật sư tư vấn.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự Luất số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Nghị định 34/2011/NĐ-CP Nghị định của chính phủ ban hành ngày 17 tháng 05 năm 2011.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

  1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
  3. b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
  4. c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
  5. d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

  1. e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  2. g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
  3. h) Có tổ chức;
  4. i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  5. k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  6. l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
  7. m) Có tính chất côn đồ;
  8. n) Tái phạm nguy hiểm;
  9. o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Với trường hợp của bạn, vì bạn cố ý gây thương tích cho người khác với tỷ lệ thương tật dưới 11%, nhưng do hình thức phạm tội là sử dụng hung khí nguy hiểm, nên vẫn có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, hoặc nếu có tình tiết tăng nặng có thể bị phạt tù.”

Tuy nhiên, bạn vẫn có thể thuộc diện được giảm nhẹ án nếu có một trong các tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 51 luật Hình sự năm 2015:

“Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

  1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
  2. a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
  3. b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
  4. c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
  5. d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

  1. e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
  2. g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
  3. h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
  4. i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
  5. k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
  6. l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
  7. m) Phạm tội do lạc hậu;
  8. n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
  9. o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
  10. p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
  11. q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
  12. r) Người phạm tội tự thú;
  13. s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
  14. t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
  15. u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
  16. v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
  17. x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.”

Theo quy định trên, bạn có rất nhiều điều kiện để được giảm án, ví dụ như bạn đã chủ động bồi thường thiệt hại, tự nguyện sửa chữa, Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra, Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức.

Và nếu bạn ăn năn hối cải và ra tự thú cũng  là một trong những điều kiện để Tòa giảm án cho bạn.

Trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật, toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

Đối với việc bạn đang là công chức, liệu có bị buộc thôi việc nếu bị án treo 03 năm hay không thì, theo quy định của Điều 14 Nghị định 34/2011/NĐ-CP,

“Điều 14. Buộc thôi việc

Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:

  1. Bị phạt tù mà không được hưởng án treo;
  2. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị;
  3. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
  4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một năm mà đã được cơ quan sử dụng công chức thông báo bằng văn bản 03 lần liên tiếp;
  5. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức. 

Bạn sẽ không bị buộc thôi việc, nếu được hưởng án treo, thay vào đó bạn chỉ bị cảnh cáo:

Điều 10. Cảnh cáo

Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:

  1. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;

Và cách chức nếu thuộc trường hợp sau:

Điều 13. Cách chức

  1. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
  2. c) Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc cải tạo không giam giữ;”

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Có được đi xuất khẩu lao động trong thời gian thử thách án treo

Xuất khẩu lao động là cách thức thực hiện việc đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài do nhà nước qui định. Dưới đây, Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến quy định về đi xuất khẩu lao động trong thời gian thử thách án treo.

Câu hỏi: Chào Luật sư, cách đây hơn 1 năm tôi đã phạm tội, bị kết án 1 năm nhưng được hưởng án treo 1 năm cùng 20 tháng thử thách. Tôi đã kết thúc án treo được 2 tháng, và còn 5 tháng thử thách nữa. Mong Luật sư cho tôi biết liệu tôi có được phép đi xuất khẩu lao động hay không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27/11/2015; được sửa đổi bổ sung năm 2017;

– Luật thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 17/06/2010;

– Luật người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng số 72/2006/QH 11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2006;

– Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BCA ngày 31/12/2015 quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 42 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006, điều kiện để người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài bao gồm:

“Người lao động được đi làm việc ở nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài;
  3. Có ý thức chấp hành pháp luật, tư cách đạo đức tốt;
  4. Đủ sức khoẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
  5. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của nước tiếp nhận người lao động;
  6. Được cấp chứng chỉ về bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
  7. Không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.”

Ngoài ra, căn cứ Điều 21 Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BCA ngày 31/12/2015 quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

“1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.

  1. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
  2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
  3. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
  4. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
  5. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
  6. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.”

Căn cứ vào các quy định trên, bạn tuy đã thi hành án treo nhưng còn 5 tháng thử thách tức là bạn đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự nên bị cấm xuất cảnh. Bởi vậy bạn sẽ không được đi xuất khẩu lao động Nhật Bản.

Mặt khác, căn cứ quy định tại Điều 64 Luật thi hành án hình sự 2010 thì người được hưởng án treo có các nghĩa vụ sau:

  1. Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.
  2. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục.
  3. Trường hợp người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng.
  4. Ba tháng một lần trong thời gian thử thách người được hưởng án treo phải nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát, giáo dục.

Như vậy, khi đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên bạn phải đến Công an phường để thực hiện việc khai báo tạm vắng. Khi đến khai báo tạm vắng, phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng. Căn cứ vào Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017; Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTPcủa Hội đồng thảm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của BLHS về án treo, người được hưởng án treo hàng tháng phải báo cáo bằng văn bản với người trực tiếp giám sát, giáo dục về tình hình rèn luyện, tu dưỡng của mình và phải chấp hành thời gian thử thách theo bản án của Tòa án. Ba tháng một lần trong thời gian thử thách bạn phải nộp bản tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát, giáo dục; nếu đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng thì phải có nhận xét của Công an xã nơiđến lưu trú hoặc tạm trú để trình với UBND cấp xã được giao giám sát, giáo dục. Bạn phải chấp hành các nghĩa vụ này và không thể đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài được.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng