Không nộp biên lai tạm ứng án phí thì có được thụ lý vụ án không?

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi hiện đang sinh sống tại Lào Cai, tôi có nộp đơn khởi kiện và hồ sơ tới TAND thành phố Lào Cai để yêu cầu giải quyết tranh chấp, nhận được thông báo của Tòa án là đi nộp tiền tạm ứng án phí. Tôi đã thực hiện nộp ngay sau khi nhận được thông báo, tuy nhiên tôi không nộp lại biên lai tới Tòa án. Hiện tại tôi nhận được thông báo trả lại đơn khởi kiện của Tòa. Tôi xin hỏi tại sao tôi nộp tiền theo thông báo của Tòa án rồi nhưng vẫn bị trả lại đơn khởi kiện?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 195. Thụ lý vụ án

  1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.”

Việc bạn nộp tạm ứng án phí theo hướng dẫn của Tòa án là hoàn toàn chính xác, tuy nhiên, sau đó, bạn phải thực hiện nộp lại Biên lai nộp tiền của bạn cho Tòa án để làm căn cứ thụ lý vụ án.

Do trường hợp của bạn đã không tiến hành nộp lại Biên lai cho Tòa theo thời hạn quy định là 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền, điều này tương ứng với việc Tòa án cho rằng bạn chưa nộp tiền tạm ứng án phí, theo đó, căn cứ vào quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

  1. Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
  2. d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;”

Việc Tòa án trả lại đơn khởi kiện của bạn là phù hợp quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, trong trường hợp này, bạn đã nộp tiền tạm ứng án phí nhưng không nộp Biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa, bạn có thể thực hiện làm đơn đề nghị để Tòa án xem xét về nguyên nhân trong việc này và để Tòa án xem xét việc tiến hành thụ lý giải quyết vụ án theo yêu cầu của bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Án phí chia thừa kế

Xin chào Luật sư, tôi có một số thắc mắc, mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin hỏi trong vụ việc chia di sản thừa kế thì ai là người phải đóng Án phí? Án phí trong trường hợp này tính như thế nào? Kính mong Luật sư phản hồi, giải đáp giúp tôi. Tôi cảm ơn.

1.Trả lời:

Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

– Luật Phí và Lệ phí năm 2015;

– Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

2.Nội dung tư vấn:

2.1. Nghĩa vụ đóng án phí.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, nghĩa vụ phải đóng án phí trong vụ việc chia di sản thừa kế được xác định như sau:

“7. Đối với vụ án liên quan đến chia tài sản chung, di sản thừa kế thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

  1. a) Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế. Đối với phần Tòa án bác đơn yêu cầu thì người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp Tòa án xác định tài sản chung, di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch;
  2. b) Trường hợp đương sự đề nghị chia tài sản chung, chia di sản thừa kế mà cần xem xét việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản với bên thứ ba từ tài sản chung, di sản thừa kế đó thì:

Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi giá trị tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba; các đương sự phải chịu một phần án phí ngang nhau đối với phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba theo quyết định của Tòa án.

Người thứ ba là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu nhưng yêu cầu đó được Tòa án chấp nhận thì không phải chịu án phí đối với phần tài sản được nhận.

Người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng yêu cầu đó không được Tòa án chấp nhận phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với phần yêu cầu không được chấp nhận.”

Như vậy, trong vụ việc chia thừa kế thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà đương sự được chia trong khối di sản thừa kế.

Tuy nhiên, đối với trường hợp cần xem xét việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với bên thứ ba từ khối di sản thừa kế thì:

Thứ nhất, đương sự phải chịu án phí đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi phần tài sản phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba. Đối với phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba thì các đương sự phải chịu mức án phí ngang nhau.

Thứ hai, người thứ ba là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thì không phải chịu án phí đối với phần tài sản được nhận đối với trường hợp không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu độc lập nhưng yêu cầu này được Tòa án chấp nhận.

Thứ ba, trường hợp người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng không được Tòa án chấp nhận thì phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với yêu cầu không được chấp thuận.

  1. Mức án phí theo quy định pháp luật.

Trường hợp tranh chấp về phân chia di sản thừa kế căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là tranh chấp về dân sự.

Do đó, căn cứ vào Danh mục án phí, lệ phí Tòa án (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016), mức án phí đối với trường hợp có tranh chấp về phân chia di sản thừa kế được xác định như sau:

I Án phí dân sự sơ thm Mức thu
1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch 300.000 đồng
2 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch
2.1 Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
2.2 Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
2.3 Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
2.4 Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
2.5 Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
2.6 Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Như vậy, đối với tranh chấp về phân chia di sản thừa kế, bạn cần phải xem giá trị tài sản được định giá là bao nhiêu để xác định khung tính án phí theo bảng tính nêu trên và xác định được mức án phí cần phải nộp.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về miễn tạm ứng án phí, án phí, lệ phí tòa án

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về miễn tạm ứng án phí, án phí, lệ phí tòa án.

Chào Luật sư xin hỏi: Ngày 11/11/2018 tôi có kiện ông Dung ra TAND huyện B, tôi sinh tháng 1 năm 1957 thì đã là người cao tuổi chưa? xin hỏi luật sư tôi có đủ điều kiện được miễn án phí không và thủ tục thế nào? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào anh, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của anh đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của UBTVQH về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

  1. Chuyên viên tư vấn:

Theo như thông tin anh đưa ra thì anh sinh tháng 1 năm 1957, như vậy đến nay anh 61 tuổi.

Căn cứ điều 2 luật người cao tuổi 2009 quy định:

“Người cao tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên”.

Vì vậy với quy định tại điều 2 luật người cao tuổi 2009 kết luận được anh là người cao tuổi.

Theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

“Điều 12. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án

  1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
  2. a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
  3. b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
  4. c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
  5. d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;

đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

  1. Những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được miễn các khoản tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này.
  2. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định, của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp”.

Căn cứ điểm đ, khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án  thì những đối tượng được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có bao gồm cả người cao tuổi nên anh hoàn toàn có thể được miễn án phí tòa án.

Luật sư hướng dẫn anh làm đơn đề nghị được miễn án phí sơ thẩm, trong đơn anh nêu ra căn cứ để được miễn án phí sơ thẩm như giải đáp của luật sư ở trên.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, án phí phúc thẩm

Mức án phí áp dụng cho các vụ án dân sự cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm được xác định như thế nào ? Bên khởi kiện nộp hay bên bị kiện nộp

Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, án phí phúc thẩm

Kính gửi! Luật sư, tôi có một số thắc mắc mong được Luật sư giải đáp. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ai sẽ là người nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, án phí phúc thẩm?

Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các chuyên gia. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Luật sư tư vấn

  1. Căn cứ pháp lý.

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 12 năm 2016 về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

  1. Nội dung tư vấn

Căn cứ tại Điều 24 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định các loại án phí phải nộp như sau:

“Điều 24. Các loại án phí trong vụ án dân sự

  1. Các loại án phí trong vụ án dân sự bao gồm:
  2. a) Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch;
  3. b) Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch;
  4. c) Án phí dân sự phúc thẩm.
  5. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
  6. Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

Theo đó, án phí trong vụ án dân sự bao gồm các loại sau: Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch; Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch; Án phí dân sự phúc thẩm.”

Căn cứ vào Điều 25, Điều 28 Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, phúc thẩm quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án cụ thể như sau:

“Điều 25. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm

  1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này.
  2. Trường hợp vụ án có nhiều nguyên đơn mà mỗi nguyên đơn có yêu cầu độc lập thì mỗi nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu riêng của mỗi người. Trường hợp các nguyên đơn cùng chung một yêu cầu thì các nguyên đơn phải nộp chung tiền tạm ứng án phí.
  3. Trường hợp vụ án có nhiều bị đơn mà mỗi bị đơn có yêu cầu phản tố độc lập thì mỗi bị đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu riêng của mỗi người. Trường hợp các bị đơn cùng chung một yêu cầu phản tố thì các bị đơn phải nộp chung tiền tạm ứng án phí.
  4. Trường hợp vụ án có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì mỗi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu riêng của mỗi người. Trường hợp những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng chung một yêu cầu độc lập thì họ phải nộp chung tiền tạm ứng án phí.
  5. Trường hợp đình chỉ việc dân sự và thụ lý vụ án để giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 397 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án phải yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự giải quyết vụ án theo thủ tục chung.”

Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm quy định tại Điều 28 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định như sau:

“Điều 28. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm

Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này.”

Như vậy án phí Dân sự phúc thẩm thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm là người nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Khi nộp đơn ly hôn thuận tình có cần sự có mặt của cả hai vợ chồng không ? Ai phải đóng án phí ly hôn ?

Hỏi: Xin chào Luật sư, vui lòng tư vấn giúp mình thủ tục ly hôn như sau: Mình và vợ đã đồng ý ký vào giấy “Đề nghị giải quyết thuận tình ly hôn” và mình có mang lên tòa án huyện để nộp. Tuy nhiên, họ yêu cầu khi nộp đơn phải có mặt cả 2 vợ chồng, và khi đóng phí cũng phải có mặt 2 vợ chồng. Người tiếp nhận hồ sơ có nói là, nếu muốn ly hôn nhanh, thì nên làm đơn theo dạng “đơn phương đề nghị ly hôn”, chứ nộp đơn theo dạng thuận tình ly hôn thì sẽ giải quyết lâu hơn. Không biết các thông tin mà người tiếp nhận hồ sơ tư vấn cho mình như vậy có đúng và hợp lý hay không? Mong Luật sư tư vấn giúp. Chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình 2014;

– Bộ luật tố tụng dân sự 2015

  1. Nội dung phân tích:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 87. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật này.”

“Điều 88. Hòa giải tại Tòa án

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

“Điều 90. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thỏa thuận được hoặc tuy có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án quyết định.”

“Điều 91. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn.”

Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử:

  1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài,được quy định như sau:
  2. a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
  3. b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.”

“Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự:

  1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”

Như vậy đối với các vụ án ly hôn thì có thời hạn giải quyết là trong 4 tháng,có những vụ án ly hôn phức tạp có thể lên tới 6 tháng.

Theo đó, dù là ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương thì thời gian giải quyết là như nhau, thời gian nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào các tranh chấp về tài sản, con cái, sự đồng thuận của hai vợ chồng bạn, còn vấn đề cần có mặt cả 2 vợ chồng để giải quyết nhanh gọn hơn chứ không bắt buộc.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Ai phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm trong vụ án hành chính?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về nộp án phí trong vụ án hành chính.

Kính gửi! Luật sư, tôi có một số thắc mắc mong được Luật sư giải đáp. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ai sẽ là người nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, phúc thẩm trong các vụ án hành chính? Rất mong sớm nhận được hồi âm. Xin trân trọng cảm ơn!

  1. Tư vấn nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, phúc thẩm trong vụ án hành chính và Đơn xin miễn án phí  ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 12 năm 2016 về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

  1. Nội dung tư vấn

Căn cứ vào “Điều 30. Các loại án phí trong vụ án hành chính” quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án cụ thể như sau:

“Điều 30. Các loại án phí trong vụ án hành chính

  1. Án phí hành chính sơ thẩm.
  2. Án phí hành chính phúc thẩm.
  3. Án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp có giải quyết về bồi thường thiệt hại, bao gồm án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
  4. Án phí dân sự phúc thẩm đối với trường hợp có kháng cáo về phần bồi thường thiệt hại.”

Theo đó, án phí trong vụ án hành chính bao gồm các loại sau: Án phí hành chính sơ thẩm; Án phí hành chính phúc thẩm; Án phí dân sự sơ thẩm đối với trường hợp có giải quyết về bồi thường thiệt hại, bao gồm án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch và án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch; Án phí dân sự phúc thẩm đối với trường hợp có kháng cáo về phần bồi thường thiệt hại.

Theo quy định Điều 31 quy định về nghĩa vụ nộp tiền án phí sơ thẩm trong vụ án hành chính tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án như sau:

Điều 31. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm trong vụ án hành chính

  1. Người khởi kiện vụ án hành chính, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án hành chính phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này.
  2. Người yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án hành chính không phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
  3. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.”

Như vậy, theo định của pháp luật thì người khởi kiện vụ án hành chính, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án hành chính phải nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Án phí vợ chồng Trung Nguyên mất vào vụ ly hôn bằng cả gia tài khủng

Với tổng tài sản lên tới hơn 7.000 tỷ đồng phải nhờ đến sự phân chia của tòa án nên án phí mà vợ chồng ông Đặng Lê Nguyên Vũ phải nộp lên tới hơn 8 tỷ đồng.

Sau 4 năm đâm đơn xin ly hôn, trải qua nhiều phiên tòa, ngày 6/12 vừa qua, bà Lê Hoàng Diệp Thảo và ông Đặng Lê Nguyên Vũ (Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Tập đoàn cà phê Trung Nguyên) đã chính thức không còn là vợ chồng.

Theo đó, HĐXX đã bác đơn kháng cáo của bà Thảo và ông Vũ, chấp nhận một phần kháng nghị của VKS.

Án phí vợ chồng Trung Nguyên mất vào vụ ly hôn bằng cả gia tài khủng
Ông Đặng Lê Nguyên Vũ

Theo đó, tòa ghi nhận sự tự nguyện của ông Vũ, không tranh chấp, giao toàn bộ Công ty Trung Nguyên Singapore cho bà Thảo. Tuyên công nhận thỏa thuận ly hôn giữa bà Thảo và ông Vũ. Tòa yêu cầu bà Thảo giao lại toàn bộ số cổ phần cho ông Vũ và ông có trách nhiệm hoàn lại bằng tiền cho bà Thảo.

Chấp nhận sự tự nguyện trợ cấp nuôi con chung, mỗi cháu 2,5 tỷ đồng/năm, tính từ thời điểm 2013 tới khi học xong đại học.

Giao cho ông Vũ toàn bộ cổ phần trong các công ty của tập đoàn Trung Nguyên. Theo đó, ông Vũ được hưởng 60%, bà Thảo 40% tài sản chung là các cổ phần trong các công ty của Tập đoàn Trung Nguyên.

Về tiền, vàng có giá trị hơn 1.765 tỷ, HĐXX nhận thấy trong trường hợp không có căn cứ chứng minh đang có tranh chấp là tài sản riêng nên coi là chung và tính đến công sức đóng góp của các bên. Tòa giao bà Thảo tiếp tục quản lý, số tiền chênh lệch được cấn trừ vào số cổ phần ông Vũ nhận lại từ bà Thảo.

Án phí vợ chồng Trung Nguyên mất vào vụ ly hôn bằng cả gia tài khủng
Bà Lê Hoàng Diệp Thảo

Về bất động sản, bà Thảo được sở hữu, quản lý, quyền sử dụng đất và gắn liền với đất gồm 7 bất động sản trị giá 375 tỷ; ông Vũ được quản lý tài sản đất và gắn liền với đất tương đương 6 bất động sản trị giá 350 tỷ.

Về án phí, vợ chồng ông chủ Trung Nguyên phải nộp lên tới hơn 8 tỷ đồng. Theo đó, bà Thảo phải chịu án phí dân sự ly hôn 300 ngàn đồng; án phí cho phần tài sản hơn 3,4 tỷ. Khấu trừ vào tiện tạm ứng án phí đã nộp thì bà Thảo còn phải nộp tthêm hơn 2,3 tỷ.

Về phần ông Vũ, tổng số tiền án phí ông này phải nộp là 4,8 tỷ đồng. Cấn trừ vào tiền tạm ứng đã nộp, ông phải đóng thêm hơn 3,5 tỷ.

HĐXX đã áp dụng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về án phí. Theo đó, với tranh chấp tài sản trong vụ án dân sự có giá trị tài sản trên 4 tỷ đồng, mỗi bên đương sự sẽ phải nộp tiền án phí cho Nhà nước là 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4 tỷ đồng.

Theo tính toán của HĐXX, hiện bà Thảo sở hữu số tiền hơn 1.765 tỉ, ông Vũ được sở hữu cổ phần tại công ty trị giá hơn 5.600 tỷ. Tổng cộng tài sản chung vợ chồng trừ bất động sản là hơn 7.000 tỷ.

Với tỷ lệ ông Vũ 60% tài sản được hưởng, tương đương 4.000 tỷ, bà Thảo 40% tương đương hơn 3.000 tỷ. Khối tài sản bà Thảo đang được sở hữu là hơn 3.600 tỷ, ông Vũ hơn 4.800 tỷ. Khấu trừ, ông Vũ phải thanh toán chênh lệch cho bà Thảo hơn 1.200 tỷ.

   Nguồn : vietnamnet.vn