Hỏi: Thưa các Luật sư! Tôi xin hỏi về vấn đề ly hôn như sau: Bây giờ tôi muốn ly hôn với chồng tôi. Trong thời gian đầu mới cưới 2 vợ chồng tôi có mua 1 chiếc xe máy trả góp. Ban đầu là bên mẹ tôi có cho chồng tôi mượn 20 triệu và bên nhà chồng cho mượn 10 triệu để mua. Và mỗi tháng phải góp tiền hàng tháng là 3.000.000 đồng. Phần nợ bên nhà chồng chúng tôi đã trả hết. Nhưng số nợ của mẹ tôi, chúng tôi chưa trả. Bây giờ tôi muốn hỏi khi ly hôn tôi có phải trả góp tiền hàng tháng cùng với chồng tôi nữa ko? Hiện giờ xe máy đó đứng tên chồng tôi và vẫn đang sử dụng. Hiện vẫn còn phải trả góp 10 tháng nữa. Và tôi có quyền lợi gi và nghĩa vụ gi ở đây không? Tôi có thể đòi chồng tôi chu cấp tiền nuôi con hàng tháng được không? Hiện tại công việc của chồng tôi mức thu nhập hàng tháng là từ 4 triệu rưỡi đến 5 triệu.
Cảm ơn và mong nhận được phản hồi từ các Luật sư!
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
- Cơ sở pháp lý
– Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
– Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân gia đình.
- Luật sư tư vấn
Thứ nhất: Các khoản nợ trong thời kì hôn nhân mà đến nay anh chị vẫn chưa trả xong thì pháp luật vẫn xác định đó là nghĩa vụ chung của anh chị. Khi anh chị ly hôn, mỗi người có nghĩa vụ thanh toán một nửa số nợ trên.
Về xác định tài sản chung vợ chồng, căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, chiếc xe máy trả góp của anh chị được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên nó được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Về trách nhiệm của vợ chồng , căn cứ Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định:
“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
- Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
- Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”
Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định:
“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Về mặt pháp lý, sau khi ly hôn, anh, chị không còn là vợ chồng của nhau nữa nhưng những tài sản mà anh, chị yêu cầu tòa án giải quyết và kể cả các khoản nợ được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn được hiểu là tài sản chung và nghĩa vụ chung của vợ chồng nên việc chia tài sản chung sau ly hôn cũng áp dụng tương tự các quy định của pháp luật như chia tài sản khi ly hôn.
Cụ thể, theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình thì việc chia tài sản phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
…2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch…”
Đối với các khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân mà đến nay anh, chị vẫn chưa trả xong thì pháp luật vẫn xác định đó là nghĩa vụ chung của anh chị. Theo đó, mỗi người phải có nghĩa vụ thanh toán một nửa số nợ trả góp đó (có tính đến các yếu tố khác hoặc trường hợp 2 bên có thỏa thuận khác)
Thứ hai: Khi anh chị ly hôn, chị có thể yêu cầu chồng chị cấp dưỡng tiền nuôi con hàng tháng theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân Gia đình như sau:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
- Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con…”
Như vậy, chị có quyền yêu cầu chồng chị cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng cho con sẽ do 2 bên cha, mẹ thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng