Thời gian học nghề có được tính vào thời gian làm việc hay không ?

Câu hỏi:

Chị P.T.H ở Ninh Bình có gửi câu hỏi cho văn phòng Luật sư như sau:

Tôi học nghề tại công ty, tổng thời gian học nghề của tôi là 3 tháng, sau thời gian học nghề thì công ty đã ký hợp đồng chính thức với người lao động. Xin Luật sư tư vấn cho trường hợp tôi có được tính phép năm cho 3 tháng thử việc (tương đương 3 ngày) không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý
  • Bộ luật Lao động năm 2012;
  1. Nội dung
  • Bộ luật lao động năm 2012 quy định về ngày nghỉ hàng năm

Điều 111. Nghỉ hằng năm

  1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

     a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

…”

Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hàng năm

“Điều 6. Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm

  1. Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.
  2. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.
  3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động.
  4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.
  5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
  6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.
  7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
  8. Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.
  9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
  10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.
  11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.”

Căn cứ theo các quy định trên, thì thời gian học nghề sau đó hợp đồng lao động sẽ được tính là thời gian làm việc để tính hưởng phép năm. Trong trường hợp của các bạn thời gian làm việc để tính hưởng phép năm được tính từ khi các bạn bắt đầu làm việc tại công ty – bao gồm cả thời gian học nghề.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Sử dụng bao nhiêu lao động thì phải đăng ký nội quy lao động ?

Câu hỏi

Bà C.K.C có câu hỏi với văn phòng Luật sư như sau:

Công ty tôi hiện tại đang có tổng cộng là 10 lao động, tôi muốn hỏi Luật sư Công ty tôi có phải bắt buộc phải có nội quy lao động và đăng ký nội quy lao động hay không? Nếu bắt buộc phải đăng ký thì trình tự, thủ tục như thế nào?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2012;
  • Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 1 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 1 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2018/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký nội quy lao động;

     II. Nội dung

Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản. Nếu người sử dụng lao động không có nội quy lao động bằng văn bản hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc sẽ bị xử phạt lên đến 1.000.000 đồng theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP.

  1. Quy định về xử phạt vi phạm hành chính về nội quy lao động

Theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP về về xử phạt vi phạm hành chính về nội quy lao động:

“Điều 18. Vi phạm quy định về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất

  1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không thông báo công khai hoặc không niêm yết những nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc…”
  • Trách nhiệm ban hành nội quy lao động

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 Bộ luật lao động 2012 quy định về nội quy lao động: “Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản.”

Nội quy lao động cần phải đảm bảo những nội dung bắt buộc tại Khoản 2 Điều 119 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

– Trật tự tại nơi làm việc;

– An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;

– Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

– Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.

  • Đăng ký nội quy lao động

Chuẩn bị hồ sơ

Theo quy định tại Điều 121 Bộ luật lao động năm 2012, hồ sơ đăng ký nội quy lao động gồm:

– Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;

– Các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất;

– Biên bản góp ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

– Nội quy lao động.

 

 

  • Trình tự, thủ tục

Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2018/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký nội quy lao động như sau:

Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký lao động. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi đăng ký kinh doanh.

Bước 2: Khi nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ đăng ký nội quy lao động cho người sử dụng lao động.

Bước 3: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh có văn bản thông báo và hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại nội quy lao động.

Khi nhận được văn bản thông báo nội quy lao động có quy định trái với pháp luật, người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thực hiện đăng ký lại nội quy lao động.

Nội quy lao động có hiệu lực sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nhận được hồ sơ đăng ký hoặc hồ sơ đăng ký lại nội quy lao động.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Anh em ruột chuyển nhượng đất ở cho nhau có được miễn thuế không?

Câu hỏi: Chào Luật sư.  Năm 2014, tôi và anh trai mỗi người có mua một mảnh đất ở cùng một khu nhưng có vị trí thửa khác nhau. Nay tôi và anh trai muốn đổi hai mảnh đất đó cho nhau có được không? Nếu không được thì phải tiến hành chuyển nhượng hay như thế nào? Và khi anh em tôi đổi cho nhau có được miễn thuế thu nhập cá nhân không? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai năm 2013;

– Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Chính phủ  về hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 06 năm 2013.

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất về quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai năm 2013 về quyền của người sử dụng đất:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
  2. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

     b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

Như vậy, hiện nay pháp luật chỉ đặt ra vấn đề chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đặt ra với đất phi nông nghiệp, trong đó bao gồm cả đất ở. Do đó, khi bạn và anh trai muốn đổi đất cho nhau thì cả hai sẽ phải tiến hành chuyển nhượng hoặc tặng cho đất ở. Tức là anh trai bạn chuyển nhượng hoặc tặng cho đất cho bạn và ngược lại, bạn chuyển nhượng hoặc tặng cho đất của bạn cho anh bạn.

Thứ hai về miễn thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC về trường hợp miễn tiền thuế thu nhập cá nhân:

Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

  1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

     a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

     d) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Như vậy, việc chuyển nhượng hoặc tặng cho đất ở giữa vợ chồng, cha mẹ đẻ với con đẻ, anh chị em ruột với nhau sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Do đó, khi bạn và anh bạn chuyển nhượng hoặc tặng cho nhau đất sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tự ý thay đổi kết cấu xe

Câu hỏi: Trong quá trình bảo dưỡng xe mô tô, tôi muốn thay các bóng pha xe thành đen led và sơn lại màu sơn khác cho xe trông đẹp mắt hơn. Cho tôi hỏi làm như vậy có vi phạm quy định hay không và mức xử phạt như thế nào?

 

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

– Luật giao thông đường bộ năm 2008.

  1. Luật sư tư vấn:

Tại Khoản 2 Điều 55 Luật giao thông đường bộ năm 2008 có quy định:

Điều 55. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ

  1. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

…”

– Tại Khoản 1, Khoản 5 Điều 30 NĐ 100/2019 có quy định:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

  1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu, màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe.

  1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
  2. a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
  3. b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
  4. c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
  5. d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);

  1. e) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
  2. g) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;
  3. h) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;
  4. i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;
  5. k) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.

…”

Như vậy theo quy định của pháp luật thì bạn không được phép tự ý thay đổi về các đặc tính cũng như màu sơn của xe. Trong trường hợp bạn cố tình thay đổi màu xe không đúng với Giấy đăng kí xe thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng; đối với việc bạn thay đổi các đặc tính của xe thì sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Nguyễn Trường An
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942941668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thư chúc mừng năm mới 2020

Kính gửi Quý khách hàng và các Quý cơ quan!

Nhân dịp đầu năm mới, Công ty Luật TNHH Hiệp Thành chúng tôi xin trân trọng gửi tới Quý khách hàng và các Quý cơ quan lời chúc mừng năm mới 2020. Kính chúc Quý vị cùng gia đình một năm mới PHỒN THỊNH – TÀI LỘC – AN KHANG – THỊNH VƯỢNG. Chúng tôi xin dành lời cảm ơn chân thành cho những khách hàng đã, đang và sẽ tiếp tục ủng hộ dịch vụ pháp lý của chúng tôi. Cảm ơn các Quý cơ quan nhà nước đã giúp đỡ, tạo điều kiện để chúng tôi và các khách hàng thực hiện được các công việc hiệu quả. Cám ơn các cộng sự đã cùng chúng tôi xây dựng hình ảnh, thương hiệu và chất lượng dịch vụ vững chắc trong lòng các khách hàng.

Năm 2019 là một năm đầy thử thách cho chúng tôi với những vụ việc đầy phức tạp, khó khăn. Tuy nhiên bằng sự nỗ lực của tập thể cũng như sự chuyên nghiệp và niềm tin vào pháp luật nên chúng tôi đã mang đến sự tin tưởng, ủng hộ và giúp đỡ vô cùng quý báu của các Quý khách hàng. Mỗi sự ủng hộ của mọi người chính là động lực để chúng tôi hoàn thiện hơn từng ngày để xứng đáng với niềm tin, sự tín nhiệm của các khách hàng gần xa dành cho Luật Hiệp Thành.

Bằng tất cả sự kính trọng của mình, một lần nữa chúng tôi vô cùng cảm ơn sự đồng hành, hợp tác quý báu của Quý vị thời gian qua; và hy vọng rằng khởi đầu năm 2020 này, Luật Hiệp Thành vẫn sẽ mang lại những thành công, hiệu quả thiết thực để luôn là đơn vị uy tín – chuyên nghiệp – hiệu quả trong quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý cho các khách hàng gần xa. Đây vừa là cam kết cũng đồng thời là mục tiêu để chúng tôi phấn đấu.
Một lần nữa xin kính chúc Quý Khách hàng, Quý cơ quan và Quý đồng nghiệp một mùa xuân mới ngập tràn niềm vui, tài lộc dồi dào, hạnh phúc viên mãn.

Giám đốc điều hành – Luật sư Nguyễn Hào Hiệp

Hủy sổ đỏ đã cấp trong trường hợp nào? Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp.

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi xin hỏi luật sư việc huỷ GCNQSDĐ được thực hiện như thế nào thưa luật sư?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình Luật Hiệp Thành xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

  1. Luật sư tư vấn:

Việc hủy hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định củɑ pháp luật chỉ thực hiện trong các trường hợp giấy chứng nhận bị mất, hư hỏng không còn sử dụng được hoặc thông tin trên Giấy chứng nhận sɑi sót.

Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:

“1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
  2. b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
  3. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
  4. a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
  5. b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
  6. c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  7. d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
  8. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”

Theo như bạn trình bày, cơ quan nhà nước tự kê khai lại diện tích đất 5850 mét vuông đất thổ cư thành 02: thửa 01 thửa mới diện tích 2438 mét vuông trong đó có 400 mét vuông đất thổ cư, còn lại là đất vườn. Trường hợp này được xác định thuộc khoản d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013.

Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được quy định chi tiết tại Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai năm 2013 như sau:

  1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. 
  2. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Đất đai năm 2013thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai năm 2013. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. 
  3. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động. 

Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất. 

  1. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau: 
  2. a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra; 
  3. b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; 
  4. c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này; 
  5. d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền; 

đ) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại. 

  1. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai năm 2013 nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật. 

Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai năm 2013. 

  1. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành. 
  2. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử. 
  3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.

Bởi việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai năm 2013 chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành. Như vậy, sau khi yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu như xác minh những điều bạn trình bày là xác thực thì Tòa án sẽ đưa ra quyết định. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập lại Giấy chứng nhận cho gia đình bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Không cho gặp con sau khi ly hôn thì phải làm thế nào?

Hỏi: Thưa luật sư, tôi và chồng đã ly hôn, tòa án phân chia con gái lớn sẽ do bố nuôi dưỡng còn con út của tôi thì do tôi nuôi dưỡng. Tuy nhiên kể từ khi ly hôn tôi không được gặp cháu mặc dù những lần tôi đến nhà cháu rất muốn ra với tôi nhưng nhà chồng đóng chặt cổng không cho tôi vào, tôi chỉ có thể thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng quan tài khoản ngân hàng. Xin hỏi luật sư việc không cho tôi chăm con có vi phạm pháp luật không và tôi phải làm gì để được thăm nom con? Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo Khoản 3 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

“3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

Và Khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

“2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

Từ các quy định trên, đối chiếu với trường hợp của bạn: Bạn không trực tiếp nuôi con nên bạn có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở. Đồng thời, chồng bạn cùng các thành viên khác trong gia đình cũng không được cản trở bạn trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Chồng bạn hoặc những người trong gia đình nhà chồng có hành vi cản trở quyền thăm nom con là vi phạm pháp luật.

Bạn có thể liên hệ đến chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân, công an,..) hoặc gửi đơn đến Tòa án nhân dân để khởi kiện buộc thực hiện nghĩa vụ hoặc để phân chia lại quyền nuôi con.

Hành vi của chồng bạn có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

“Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Sổ tiết kiệm ngân hàng đứng tên của vợ hoặc chồng có phải chia khi ly hôn? không?

Sổ tiết kiệm ngân hàng đứng tên của vợ hoặc chồng có phải chia khi ly hôn? Luật Hiệp Thành có một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề này như sau:

Hỏi: Chào Luật sư. Xin luật sư tư vấn giúp em việc này ạ. Em muốn li hôn. Nhưng hiện tại em có 1 số tiền khá lớn gửi tiết kiệm ngân hàng đứng tên em. Bây giờ em muốn số tiền đó trở thành tài sản riêng của em thì em phải làm gì ạ? Nếu bây giờ em rút toàn bộ tiền ra, sau đó chuyển cho em gái em để nó mua đất đứng tên nó. Sau đó nó làm thủ tục tặng lại em. Vậy thì có được không ạ? Luật quy định thế nào? Mong luật sư sớm hồi âm. Chúc luật sư thật nhiều sức khỏe.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19/06/2014.

  1. Luật sư tư vấn

Căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung, theo đó:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

…..”

Do đó, nếu khoản tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng là khoản tiền được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, do vợ, chồng cùng nhau tạo lập thì có thể xác định đây là tài sản chung của hai người. Trường hợp hai vợ chồng ly hôn mà không thỏa thuận được về việc chia tài sản chung thì tài sản về nguyên tắc sẽ được chia đôi.

Nếu số tiền gửi tiết kiệm là tài sản chung của vợ, chồng nhưng bạn tự ý chuyển toàn bộ số tiền trên cho em gái nhằm mục đích để không phải chia số tài sản này, thời điểm Tòa án giải quyết chồng bạn có căn cứ chứng minh việc chuyển giao này nhằm mục đích tẩu tán tài sản thì giao dịch giữa bạn về em gái sẽ bị vô hiệu theo khoản 2 Điều 124 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 124. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

  1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
  2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.”

Số tiền gửi ngân hàng có thể không chi cho chồng bạn nếu thuộc vào một trong hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Có căn cứ chứng minh đây  là tài sản riêng của bạn, có thể là tài sản mà bạn có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng.

Trường hợp 2: Vợ chồng bạn làm văn bản thỏa thuận phân chia tài sản tại văn phòng công chứng, theo đó, trong đó có thỏa thuận số tiền gửi tiết kiệm là tài riêng của bạn, khi ly hôn phần tài sản này sẽ không dùng để chia.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Kinh doanh thực phẩm chức năng: vốn pháp định và điều kiện kinh doanh

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

Luật sư đưa ra các tư vấn pháp lý về lĩnh vực kinh doanh thực phẩm chức năng

Câu hỏi: Xin chào Luật sư tôi muốn hỏi kinh doanh thực phẩm chức năng có cần vốn pháp định hay không và điều kiện để được kinh doanh là như thế nào?

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 26/11/2014;

– Nghị định số 67/2016/NĐ-CP Quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế.

– Nghị định số 155/2018/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, Theo Phụ lục 4 của Luật Đầu tư năm 2014 về danh mục các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, lĩnh vực kinh doanh của công ty bạn thuộc vào danh mục này.

Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, ngành nghề kinh doanh của công ty bạn không cần đáp ứng yêu cầu gì về vốn pháp định. Tức là, bạn hoàn toàn có thể đầu tư số vốn vào công ty phù hợp với khả năng tài chính của mình.

Thứ hai, kinh doanh thực phẩm chức năng cần đáp ứng những điều kiện gì?

Vì thực phẩm chức năng là sản phẩm chịu sự quản lý của Bộ Y tế nên việc kinh doanh của công ty bạn chịu sự điều chỉnh của Nghị định số 67/2016/NĐ-CP.

Theo Nghị định số 67/2016/NĐ-CP, nếu công ty của bạn kinh doanh thực phẩm chức năng thì công ty bạn cần đáp ứng được những điều kiện sau:

+ Trước hết là điều kiện chung đối với địa điểm:

Điều 6: Điều kiện đối với cơ sở

  1. Có đủ diện tích để bố trí các khu vực bày bán thực phẩm, khu vực chứa đựng, bảo quản và thuận tiện để vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm thực phẩm.
  2. Không bị ngập nước, đọng nước.
  3. Không bị ảnh hưởng bởi động vật, côn trùng và các nguồn ô nhiễm khác.

 

 

  1. Kết cấu cơ sở kinh doanh phù hợp với tính chất, quy mô; xây dựng bằng vật liệu bảo đảm vệ sinh, an toàn.
  2. Tường, trần nhà nhẵn, sáng màu, làm bằng vật liệu bền, chắc, không bị dột, thấm nước, không rạn nứt, rêu mốc, đọng nước và dính bám các chất bẩn.
  3. Khu vực vệ sinh phải được bố trí ngăn cách với khu vực kinh doanh thực phẩm; cửa nhà vệ sinh không được mở thông vào khu vực bảo quản thực phẩm.
  4. Có hệ thống sổ sách hoặc phần mềm quản lý thực phẩm trong suốt quá trình kinh doanh”.

+ Điều kiện đối với trang thiết bị sử dụng trong hoạt động kinh doanh:

Điều 7: Điều kiện đối với thiết bị, dụng cụ

  1. Có đủ thiết bị phục vụ kinh doanh, bảo quản và kiểm soát các yếu tố an toàn thực phẩm phù hợp theo yêu cầu của nhà sản xuất; có quy định về quy trình, chế độ vệ sinh đối với cơ sở.
  2. Có đủ dụng cụ thu gom chất thải, rác thải, có nắp đậy và được vệ sinh thường xuyên”.

+ Điều kiện dành riêng cho cơ sở kinh doanh thực phẩm chức năng:

Điều 9: Điều kiện đối với cơ sở kinh doanh

  1. Tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.
  2. Đối với cơ sở nhập khẩu phải có kho hoặc khu vực bảo quản riêng phù hợp yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất.
  3. Việc kinh doanh thực phẩm chức năng trong cơ sở bán lẻ thuốc phải bố trí có khu bày bán riêng, chỉ dẫn khu vực và biển tên đối với thực phẩm chức năng”.

Ngoài ra, theo Nghị định số 155/2018/NĐ-CP, công ty của bạn cần đáp ứng thêm những điều kiện sau:

+ Quy trình sản xuất thực phẩm được bố trí theo nguyên tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào cho đến sản phẩm cuối cùng;

+ Trang thiết bị, dụng cụ tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm dễ làm vệ sinh, không thôi nhiễm chất độc hại và không gây ô nhiễm đối với thực phẩm;

+ Có ủng hoặc giầy, dép để sử dụng riêng trong khu vực sản xuất thực phẩm;

+ Bảo đảm không có côn trùng và động vật gây hại xâm nhập vào khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; không sử dụng hoá chất diệt chuột, côn trùng và động vật gây hại trong khu vực sản xuất và kho chứa thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm;

+ Không bày bán hoá chất dùng cho mục đích khác trong cơ sở kinh doanh phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm;

+ Người trực tiếp sản xuất, kinh doanh phải được tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm và được chủ cơ sở xác nhận và không bị mắc các bệnh tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp khi đang sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Những loại giấy tờ cần biết khi mua xe phân khối lớn tại Việt Nam

Khi muốn điều khiển một chiếc xe phân khối lớn (PKL) thì giấy tờ xe là một điều không thể thiếu. Vậy khi mua mô tô phân khối lớn cần những giấy tờ gì?

Giấy hải quan chính ngạch

Giấy hải quan chính ngạch là loại giấy tờ có giá trị nhất của một mẫu mô tô phân khối lớn. Những mẫu xe có giấy hải quan chính ngạch là được nhập khẩu thông qua đường hải quan, được đóng thuế đầy đủ nên người dùng hoàn toàn có thể yên tâm khi sử dụng xe mà không lo ngại gì về vấn đề pháp lý.

Với giấy hải quan chính ngạch, người dùng hoàn toàn có thể sang tên, chuyển vùng một cách đơn giản để thuận tiện cho việc đi lại. Không phải lo bị cảnh sát giao thông bắt và kiểm tra hồ sơ gốc như một số loại giấy tờ khác. Do vậy, những chiếc mô tô có giấy hải quan chính ngạch thường có giá đắt nhất.

xe phân phối lớnGiấy hải quan chính ngạch là loại giấy tờ có giá trị nhất của một mẫu mô tô phân khối lớn

Giấy thanh lý hải quan

Giấy thanh lý hải quan là loại giấy cũng những mẫu mô tô bị tịch thu do vi phạm giao thông, giấy tờ không hợp lệ, xe nhập lậu… và được cơ quan công an thanh lý cho người có nhu cầu sử dụng.

Những mẫu xe có giấy thanh lý hải quan thường có rất nhiều loại giấy tờ, biên bản đi kèm như biên bản tịch thu xe, giấy tờ xe, biên bản thanh lý… Điểm yếu của loại giấy thanh lý hải quan đó là việc khó sang tên và chuyển vùng, khi bị cảnh sát giao thông bắt khá rắc rối vì phải xuất trình nhiều biên bản, giấy tờ. Tuy nhiên, mức giá của những mẫu xe có giấy thanh lý hải quan lại rẻ hơn khá nhiều so với giấy hải quan chính ngạch.

xe phân phối lớnGiấy thanh lý hải quan là loại giấy cũng những mẫu mô tô bị tịch thu do vi phạm giao thông

Giấy phôi gốc

Những mẫu xe có giấy phôi gốc là loại xe có giấy tờ hồ sơ gốc chính chủ nhưng sẽ có rất nhiều xe chung. Thậm chí có nhiều mẫu xe đã bị đục lại số khung để giống với số khung trên đăng ký gốc. Do vậy, những người đi xe chỉ có giấy phôi gốc thường rất ngại khi gặp cảnh sát giao thông, bởi nếu truy theo hồ sơ gốc thì khả năng người dùng mất xe khá cao.

Dù dễ gặp rủi ro khi di chuyển trên đường nhưng những mẫu xe có giấy phôi gốc lại được khá nhiều người lựa chọn bởi mức giá rẻ chỉ bằng 2/3 giấy hải quan chính ngạch.

xe phân phối lớnNhững mẫu xe có giấy phôi gốc là loại xe có giấy tờ hồ sơ gốc chính chủ nhưng sẽ có rất nhiều xe chung

Giấy đi đường

Một loại giấy tờ cũng giấy phổ biến hiện nay đối với những người chơi mô tô phân khối lớn đó là giấy đi đường. Loại giấy này có phôi chuẩn nhưng hồ sợ lại được làm giả hoặc thậm chí không có hồ sơ. Do vậy, nếu bạn di chuyển một chiếc mô tô với loại giấy đi đường mà bị cảnh sát giao thông bắt thì khả năng bị tịch thu xe là rất cao.

Sở dĩ những chiếc mô tô sử dụng loại giấy tờ này vẫn có người mua là bởi đây là những loại xe có giá rẻ nhất, chỉ bằng một nửa giá trị những chiếc xe có giấy hải quan chính ngạch. Với những người có điều kiện tài chính eo hẹp mà muốn sở hữu những chiếc mô tô phân khối lớn thì đây là lựa chọn duy nhất của họ.

Tóm lại, khi mua xe phân khối lớn mới hay cũ tốt nhất là mua xe chính chủ có giấy tờ hợp lệ. Hạn chế mua những chiếc xe không rõ ràng, giấy tờ không hợp lệ và xe không giấy.

Trân trọng!

Tội cướp tài sản khi có hành vi đánh đập buộc viết giấy nhận nợ

Luật Hiệp Thành giải đáp như sau :

Cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự nhằm chiếm đoạt tài sản. Vậy đối với hành vi đánh đập buộc viết giấy nhận nợ có bị coi là tội cướp tài sản hay không? Luật sư đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến câu hỏi này như sau:

Hỏi: Thưa các Luật sư, công ty do tôi làm giám đốc trong quá trình làm ăn do thiếu vốn có vay lãi ở ngoài số tiền 2,4 tỷ đồng (có hợp đồng) và đã trả lãi được 2,8 tỷ đồng (lãi suất 5000/1000,000/ngày). Sau đó, tôi có trả được số tiền gốc là 600 triệu đồng và còn nợ lại 1,8 tỷ đồng.

Nay do khó khăn về tài chính nên tôi chưa trả được thì người cho vay cho người đến bắt tôi đánh đập và bắt viết giấy nhận nợ 1,8 tỷ đồng. Tôi xin hỏi hành vi của người cho vay có phạm tội cướp tài sản hay không và tôi phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình ? Xin cảm ơn các Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý.

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

  1. Luật sư tư vấn

Tội cướp tài sản được quy định tại Điều 168 Bộ luật hình sự năm 2015 như sau :

“Điều 168. Tội cướp tài sản

  1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
  3. a) Có tổ chức;
  4. b) Có tính chất chuyên nghiệp;
  5. c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
  6. d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

  1. e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
  2. g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  3. h) Tái phạm nguy hiểm.
  4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
  5. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  6. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  7. c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
  8. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
  9. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
  10. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
  11. c) Làm chết người;
  12. d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
  13. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  14. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Trong đó, các yếu tố cấu thành tội phạm được hiểu là:

Thứ nhất, về chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội cướp tài sản phải là người từ đủ 14 tuổi trở lên và kh thực hiện hành vi phạm tội không bị mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm khả năng nhận thức, điều hiển hành vi của mình.

Thứ hai, về khách thể của tội phạm: Khách thể của tội cướp tài sản bao gồm hai quan hệ đó là quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản được pháp luật bảo vệ. Trong đó, quan hệ nhân thân là khách thể bị xâm phạm trước, rồi thông qua đó để xâm phạm quan hệ sở hữu tài sản. Hành vi phạm tội phải xâm phạm đến cả hai quan hệ trên thì mới đủ yếu tố cấu thành tội cướp tài sản.

Thứ ba, về mặt khách quan của tội phạm:

– Hành vi dùng vũ lực là hành động mà người phạm tội thực hiện để tác động lên cơ thể của nạn nhân. Người thực hiện tội phạm có thể sử dụng các hung khí như dao, kiếm, súng, gậy… hoặc cũng có thể sử dụng tay không để đấm, đá… Hành vi sử dụng vũ lực đó có thể gây ra thương tích cho nạn nhân hoặc không.

– Hành vi đe dọa sử dụng vũ lực phải xảy ra ngay tức khắc và có thể bằng lời nói hoặc các hành động như dí dao, dí súng vào người nạn nhân buộc nạn nhân giao tài sản ngay tức khắc nếu không sẽ sử dụng vũ lực ngay. Cần phân biệt hành vi đe dọa sử dụng vũ lực ở tội cướp tài sản với hành vi đe dọa vũ lực ở tội cưỡng đoạt tài sản. Vì nếu hành vi đe dọa sử dụng vũ lực không có tính chất ngay tức khắc thì đấy là dấu hiệu của tội cưỡng đoạt tài sản.

– Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được là các hành vi không phải sử dụng vũ lực, cũng không đe dọa sử dụng vũ lực nhưng làm cho nạn nhân không thể chống cự được như đánh thuốc mê …

– Hậu quả tội phạm : đối với tội cướp, hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc.

Thứ tư, về mặt chủ quan của tội phạm:

– Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý

– Mục đích của người phạm tội là nhằm chiếm đoạt tài sản.

Đối với trường hợp của bạn, có thể xác định rằng chủ nợ đã có hành vi đánh đập (tức là sử dụng vũ lực) để buộc bạn phải viết giấy nhận nợ với mục đích chiếm đoạt tài sản của bạn. Do đó, nếu thỏa mãn các điều kiện khác nữa thì đã đủ yếu tố cấu thành tội cướp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015. Với số tiền chiếm đoạt là 1,8 tỷ đồng, người đó có thể phải chịu mức án từ 18 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.

Để bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn nên viết đơn tố cáo gửi lên cơ quan công an có thẩm quyền để yêu cầu xử lý hành vi phạm tội của chủ nợ theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Công an có quyền được kiểm tra khách thuê phòng tại nhà nghỉ, khách sạn hay không?

Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về vấn đề: Công an có quyền được kiểm tra khách thuê phòng tại nhà nghỉ, khách sạn hay không?

Câu hỏi khách hàng:

Thưa luật sư, hôm qua có một đoàn công an khoảng 7 người qua cơ sở kinh doanh nhà nghỉ của tôi kiểm tra, nhưng mà họ đi kiểm tra tất cả các phòng và không có thông báo trước. Luật sư cho tôi hỏi họ có được làm như vậy hay không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật số 03/2016/QH14 Sửa đổi, bổ sung điều 6 và phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của luật đầu tư được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2016;

– Nghị định số 96/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

  1. Kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện

Kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ, khách sạn là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (kinh doanh dịch vụ lưu trú) được quy định tại Phụ lục 4, số thứ tự 214 về Danh mục ngành, nghề kinh doanh có điều kiện (Ban hành kèm theo Luật số 03/2016/QH14 sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư năm 2014).

Điều kiện để kinh doanh dịch vụ lưu trú được quy định tại Nghị định số 96/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Khoản 22, Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định: “Kinh doanh dịch vụ lưu trú, gồm: Các cơ sở lưu trú theo quy định của Luật du lịch và các hình thức dịch vụ cho thuê lưu trú khác (nghỉ theo giờ và nghỉ qua đêm) hoạt động trên đất liền hoặc trên các phương tiện tàu thủy lưu trú du lịch.

Tổ chức, cá nhân có nhà cho người Việt Nam hoặc người nước ngoài thuê (có hợp đồng thuê nhà) để ở, học tập, làm việc không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.”

  1. Thẩm quyền kiểm tra, thanh tra cơ sở kinh doanh của cơ quan Công an

– Căn cứ nội dung và thẩm quyền kiểm tra hành chính nhà nghỉ, khách sạn của lực lượng công an được quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thì Cơ quan Công an có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, thanh tra toàn diện việc chấp hành các quy định về an ninh, trật tự đối với cơ sở kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo phương thức định kỳ không quá một lần trong một năm hoặc đột xuất.

Việc kiểm tra, thanh tra đột xuất chỉ được thực hiện khi phát hiện cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự; có đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức hoặc cá nhân về vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh; phục vụ tăng cường công tác đảm bảo an ninh, trật tự theo văn bản chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.

Như vậy, cơ quan công an có thẩm quyền được thực hiện việc thanh tra, kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất. Tuy nhiên việc thanh tra, kiểm tra đột xuất chỉ thực hiện khi cơ sở kinh doanh lưu trú có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự, có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc có văn bản chỉ đạo của cơ quan công an cấp trên.

– Ngoài ra, Khoản 3 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định thẩm quyền thanh tra, kiểm tra như sau: Cơ quan Công an cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất.

Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Công an các cấp chỉ được tiến hành kiểm tra cơ sở kinh doanh trên địa bàn quản lý khi phát hiện cơ sở kinh doanh có vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự cần phải xử lý ngay; có đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến an ninh, trật tự trong cơ sở kinh doanh trên địa bàn do mình quản lý.

Sau khi kiểm tra phải có văn bản thông báo kết quả kiểm tra và xử lý vi phạm (nếu có) cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự cho cơ sở kinh doanh đó.

Công an các cấp theo chức năng, nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, tăng cường bảo vệ an ninh, trật tự cần tiến hành kiểm tra đột xuất thì phải được thủ trưởng cơ quan công an từ cấp huyện trở lên phê duyệt bằng văn bản hoặc có văn bản chỉ đạo của công an cấp trên.

=> Như vậy, cơ quan công an có thẩm quyền kiểm tra hành chính người thuê phòng lưu trú khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan đến an ninh, trật tự trong hoạt động cho thuê lưu trú của nhà nghỉ, khách sạn. Người bị kiểm tra hành chính có quyền khiếu nại hành vi hành chính của cơ quan công an kiểm tra nếu việc kiểm tra không đúng thẩm quyền, trình tự và thủ tục kiểm tra.

Theo Bộ Công an, việc thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất đối với cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nói chung và cơ sở kinh doanh lưu trú nói riêng được quy định tại Điều 8 Thông tư số 42/2017/TT-BCA của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

  1. Quy định về việc Kiểm tra định kỳ

Cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thực hiện kiểm tra định kỳ cơ sở kinh doanh không quá một lần trong một năm và phải kết hợp kiểm tra các nội dung khác liên quan đến an ninh, trật tự (nếu có), cụ thể:

Thứ nhất, Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quyết định thành lập đoàn hoặc tổ kiểm tra (sau đây viết gọn là đoàn kiểm tra);

Thứ hai là Lập kế hoạch kiểm tra;

Phòng hướng dẫn quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Đội đăng ký, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh; Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý, trình lãnh đạo có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP phê duyệt.

Thứ ba là về Nội dung kế hoạch kiểm tra định kỳ, gồm:

– Lý do, căn cứ tiến hành kiểm tra;

– Mục đích, yêu cầu kiểm tra;

– Đối tượng kiểm tra;

– Nội dung kiểm tra;

– Thành phần đoàn kiểm tra;

– Thời gian tiến hành kiểm tra;

Thứ tư là việc Thực hiện kiểm tra

– Trước khi thực hiện kiểm tra, cơ quan Công an có thẩm quyền phải có văn bản thông báo trước 05 ngày làm việc cho cơ sở kinh doanh về thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra;

– Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho thành viên đoàn kiểm tra theo kế hoạch;

– Thành viên đoàn kiểm tra phải nghiên cứu, nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung kế hoạch kiểm tra; chủ động thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn kiểm tra;

– Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt;

– Việc kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra theo mẫu ĐK5a ban hành kèm theo Thông tư này, có chữ ký của người lập biên bản, đại diện đoàn kiểm tra và người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự hoặc người đại diện của cơ sở kinh doanh. Biên bản kiểm tra phải lập ít nhất 02 bản và giao cho cơ sở kinh doanh 01 bản.

Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự thì ngoài việc lập biên bản kiểm tra còn phải lập biên bản vi phạm hành chính để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới các lĩnh vực khác nếu không thuộc thẩm quyền xử lý thì trưởng đoàn kiểm tra phải kịp thời báo cáo lãnh đạo quản lý trực tiếp để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý giải quyết công việc không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.

Thứ năm là Kết thúc kiểm tra

– Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra cho lãnh đạo đã phê duyệt kế hoạch;

– Lãnh đạo có trách nhiệm phân công cán bộ theo dõi, đôn đốc việc khắc phục tồn tại, thiếu sót hoặc xử lý vi phạm của cơ sở kinh doanh (nếu có).

  1. Quy định về việc kiểm tra đột xuất

Thủ trưởng các cơ quan Công an quy định tại khoản 3 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quyết định việc kiểm tra đột xuất đối với cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:

Thứ nhất, trong trường hợp thành lập đoàn kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm đề xuất biện pháp, nội dung thực hiện công tác kiểm tra và báo cáo lãnh đạo phê duyệt và quyết định thành lập đoàn kiểm tra;

Thứ hai, trong trường hợp vì lý do cấp thiết không thành lập đoàn kiểm tra mà lãnh đạo chỉ phân công cán bộ thực hiện thì cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra phải chịu trách nhiệm về việc kiểm tra;

Thứ ba, đối với đoàn kiểm tra hoặc cán bộ kiểm tra thuộc các lực lượng nghiệp vụ khác không trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh thì cán bộ phụ trách đoàn kiểm tra phải xuất trình Giấy chứng minh Công an nhân dân cho người đại diện của cơ sở kinh doanh;

Thứ tư, nội dung kiểm tra, lập biên bản kiểm tra, kết thúc kiểm tra thực hiện theo quy định tương tự như khi kiểm tra định kỳ.

Khi có đoàn đến kiểm tra cơ sở kinh doanh nhà nghỉ của mình, bạn căn cứ vào các quy định của pháp luật như trên để làm việc và xem xét rằng cơ quan chức năng đã làm theo đúng quy định hay chưa, nếu cơ quan công an thực hiện việc kiểm tra không đúng quy định thì bạn có quyền khiếu nại hành chính hoặc khiếu kiện hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành.Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

 

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng