Các vấn đề cơ bản về ly hôn đơn phương     

Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;
  1. Nội dung

Ly hôn đơn phương là quyết định khó khăn để chấm dứt hôn nhân. Thủ tục đơn phương ly hôn được pháp luật quy định và hướng dẫn cụ thể. Tuy nhiên, trong trường hợp bạn không nắm chắc hoặc chưa hiểu kỹ về những quy định pháp lý thì thủ tục đơn phương ly hôn thật sự sẽ gây ra rất nhiều hệ lụy, tốn kém công sức, không đạt kết quả… Để giúp bạn có góc nhìn chi tiết hơn về thủ tục đơn phương ly hôn, Ly hôn đơn phương là thủ tục như thế nào?

Ly hôn đơn phương được hiểu là việc tiến hành ly hôn từ yêu cầu của một bên trong quan hệ hôn nhân. Để Tòa án có thể xem xét và giải quyết như một vụ án tranh chấp dân sự. Khi thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn, bạn cần đảm bảo được các điều kiện về hình thức yêu cầu cũng như về nội dung chi tiết để dẫn đến quyết định ly hôn của mình.

  1. Giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn

Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn nói chung, bao gồm thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Bạn cần nộp hồ sơ hợp lệ để khởi kiện đơn phương ly hôn hợp pháp.

  • Chủ thể được phép yêu cầu ly hôn

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thuộc về:

Những điểm mới của luật hôn nhân 2014 LUẬT SƯ LY HÔN, ly hon nhanh

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
  2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
  4. Điều kiện để giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương

Để Tòa án có căn cứ xử lý về những yêu cầu đơn phương ly hôn, hồ sơ của bạn phải thể hiện được các điều kiện như:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
  4. Tiến hành thủ tục ly hôn từ một phía

– Thủ tục ly hôn đơn phương

Để bắt đầu cho thủ tục ly hôn đơn phương, bạn phải tiến hành nộp hồ sơ yêu cầu đến Tòa án có thẩm quyền.

  • Hồ sơ đơn phương ly hôn

Thành phần hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm các tài liệu sau:

+ Đơn khởi kiện ly hôn

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản chính

+ Giấy tờ chứng thực nhân thân: chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu

+ Sổ hộ khẩu

+ Bản sao giấy khai sinh của các con

+ Các Giấy tờ liên quan đến tài sản của hai vợ chồng

+ Các tài liệu chứng minh mâu thuẫn dẫn đến ly hôn (nếu có)

  1. Phân chia tài sản khi ly hôn

Có thể nói khi đơn phương ly hôn thì việc chia tài sản chung được quan tâm khá nhiều. Đồng thời, trải qua một thời gian chung sống, việc xác định tài sản chung, tài sản riêng và chia tài sản cho phù hợp là vấn đề khó khăn. Về nguyên tắc, tài sản chung sẽ được chia đôi nhưng vẫn tính các yếu tố tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

  1. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  2. a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  3. b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  4. c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  5. d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…”

Trên đây là nội dung quy định về các vấn đề cơ bản về ly hôn đơn phương. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Buôn 3.000 viên hồng phiến, ra tòa khóc kêu oan

(PLO)- Đứng trước bục khai báo, bị cáo khóc, kêu oan nói rằng có tặng một gói ma túy tổng hợp chứ không buôn chín gói hồng phiến.

 

Ngày 19-3, TAND tỉnh Nghệ An xử sơ thẩm, tuyên phạt Cao Tiến Thuận 20 năm tù, Trần Anh Lập 19 năm tù về tội mua bán trái phép chất ma túy.

Theo hồ sơ và lời khai tại phiên tòa, Thuận (53 tuổi, trú xã Nghĩa Đồng, huyện Tân Kỳ, Nghệ An) quen biết Lập (35 tuổi, trú xã Nghĩa Thái, huyện Tân Kỳ) trong quá trình chơi bài bạc. Thuận có tiền án, tiền sự liên quan đến ma túy.

Buôn 3.000 viên hồng phiến, ra tòa khóc kêu oan - ảnh 1

Chiều 11-7-2020, Lập dùng điện thoại di động gọi cho Thuận nói có người đặt mua 30 gói hồng phiến.

Chiều hôm sau, Thuận đi xe taxi lên xã vùng biên Tri Lễ (huyện Quế Phong, Nghệ An) mua 11 gói ma túy với giá 22 triệu đồng. Khi trở về quê nhà, Thuận đưa cho Lập 10 gói ma túy tổng hợp và căn dặn là bán giá 40 triệu đồng. Nếu Lập bán được số ma túy trên thì Thuận trả tiền công 5-10 triệu đồng.

Chiều 13-7-2020, Lập đang mang ma túy đi bán cho khách thì bị công an phát hiện, bắt giữ. Tang vật thu giữ 10 gói ma túy tổng hợp (3.000 viên hồng phiến, với tổng khối lượng 192,4 gam). Mở rộng điều tra, công an bắt giữ khẩn cấp Thuận.

Lập khai 10 gói ma túy trên là của Thuận giao cho Lập. Nhưng tại phiên tòa, Thuận lại cho rằng chỉ cho Lập một gói coi như làm quà tặng, còn chín gói không phải của Thuận. Khi đưa ma túy cho Lập, Thuận nói “nếu như bị cảnh sát bắt thì cứ nói ma túy của anh, có gì anh chịu cho”.

Thuận lý giải cho rằng bản thân từng thụ án tù vì buôn ma túy nên có quen biết một số người và có thể giúp Lập.

Thuận nói bị bức cung trong quá trình điều tra. HĐXX công bố bản lời khai, tự khai của các bị cáo. Đồng thời, HĐXX cũng công bố video quay lời khai của Thuận thừa nhận hành vi mua bán 10 gói ma túy.

Bị cáo Lập thành khẩn khai báo, thể hiện ăn năn hối cải, còn Thuận vẫn quanh co chối tội. Bị cáo Thuận khóc kêu oan và nói: “Bị cáo chỉ đưa chừng ấy ma túy (1 gói)… Nói thật chứ bị cáo 20 năm cũng như 10 năm bị cáo chết trong tù nạ. Bị cáo tội đến đâu bị cáo chịu đến đó, bị cáo không thể nhận cái tội như thế được”.

HĐXX sơ thẩm nhận định bị cáo Thuận không thừa nhận hành vi phạm tội của mình, nhưng quá trình điều tra, xét hỏi, tranh luận công khai tại phiên tòa cũng như các chứng cứ khác đã thẩm tra có đủ căn cứ kết luận bị cáo Thuận mua bán 10 gói ma túy tổng hợp (192,4 gam).

Nguồn :  Báo pháp luật

Lừa thuê, chiếm đoạt 70 chiếc ôtô

Vợ chồng Hoàng Tiến Việt và Chu Thuý Hằng thuê 70 ôtô tự lái rồi làm giả giấy tờ để đem cầm cố, chiếm đoạt khoảng 40 tỷ đồng.

Ngày 19/3, Việt, 32 tuổi, Hằng, 31 tuổi, Nguyễn Hoàng Minh, 21 tuổi đang bị Công an tỉnh Bắc Ninh tạm giữ hình sự để làm rõ hành vi làm giả giấy tờ lừa đảo chiếm đoạt tài sản; hai anh em ruột Đinh Văn Tâm 30 tuổi và Đinh Văn Dương, 28 tuổi, quê Ninh Bình bị tạm giữ về hành vi làm giả giấy tờ.

Theo cảnh sát, vợ chồng Việt và Minh ham chơi, lười làm nên bàn nhau làm giả giấy tờ để lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nhóm này chia nhau đi thuê ôtô của người dân trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Hà Nội và một số tỉnh lân cận.

Khi có xe và giấy tờ, Việt sử dụng phần mềm chỉnh sửa, cắt ghép, làm giả chứng minh thư nhân dân và sổ hộ khẩu của chủ ôtô. Việt sau đó thuê anh em Tâm, Dương làm giả giấy tờ đăng ký các xe đã thuê; giả vân tay, chữ ký để làm hợp đồng chuyển nhượng ôtô của chủ xe sang cho Hằng, Minh.

Giấy tờ giả bị thu giữ. Ảnh: Công an cung cấp.

Với cùng thủ đoạn như trên, từ cuối năm 2020 đến nay nhóm này đã cầm cố, bán hơn 70 ôtô các loại, thu lợi bất chính khoảng 40 tỷ đồng.

Hiện Công an tỉnh Bắc Ninh đã thu giữ 71 xe ôtô, 104 bộ hồ sơ liên quan đến việc làm giả giấy tờ

Với cùng thủ đoạn như trên, từ cuối năm 2020 đến nay nhóm này đã cầm cố, bán hơn 70 ôtô các loại, thu lợi bất chính khoảng 40 tỷ đồng.

Hiện Công an tỉnh Bắc Ninh đã thu giữ 71 xe ôtô, 104 bộ hồ sơ liên quan đến việc làm giả giấy tờ

Nguồn:vnexpress

Mẫu đơn ly hôn đơn phương

Câu hỏi:

Chị T.T.D (12/6/1984) ở Nghệ An có gửi đề nghị đến Công ty luật với mong muốn được Luật sư tư vấn, hỗ trợ pháp lý và đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chị.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

Chúng tôi xin tóm tắt tình huống của chị T.T.D như sau:

Tôi (chị T.T.D) và anh N.V.V (03/02/1977) kết hôn hoàn toàn tự nguyện ngày 16/02/2016 được UBND thị trấn Yên Định, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định cấp Giấy chứng nhân đăng ký kết hôn số 09/2016, quyển số 1 lúc tôi 31 tuổi và anh N.V.V 39 tuổi. Gần đây, anh N.V.V có quan hệ ngoại tình, dù đã được tôi và Hội Phụ nữ nhắc nhở nhiều lần nhưng anh N.V.V vẫn không chấm dứt quan hệ ngoại tình kia. Hiện tại, tôi và anh N.V.V đã sống ly thân dù Hội Phụ nữ đã nhiều lần hòa giải.

Tôi đăng ký hộ khẩu thường trú tại xã Chi Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An và đây là chỗ ở hiện tại của tôi.

Anh N.V.V đăng ký hộ khẩu thường trú tại thị trấn Yên Định, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định và đây là chỗ ở hiện tại của anh N.V.V. Anh N.V.V có công việc là nhân viên kinh doanh.

Tôi và anh N.V.V có 1 con chung 09 tháng là N.M.T (04/04/2019), giới tính nữ đang ở cùng tôi và không có tài sản chung, nợ chung gì. Tôi có nguyện vọng muốn nuôi con chung và muốn anh N.V.V thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng là 5.000.000 đồng hàng tháng.

Tôi xin hỏi, để đơn phương chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa tôi và anh N.V.V thì tôi cần làm đơn gì? Và tôi xin tự nguyện chịu toàn bộ phí để thực hiện yêu cầu này.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

Dưới đây là đơn xin ly hôn do Công ty luật soạn hỗ trợ chị T.T.D:

                                                                    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                                                                                Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
                                                                                          ĐƠN KHỞI KIỆN
V/v: Ly hôn
Kính gửi: Tòa án nhân dân huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định

 

Người khởi kiện:  T.T.D    Sinh ngày:  12/06/1984

Giấy CMND số 1258653** do Công an tỉnh Nghệ An cấp ngày 25/04/2010;

Nơi ĐKHKTT: xã Chi Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An;

Chỗ ở hiện tại: : xã Chi Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An;

Nghề nghiệp: Nhân viên văn phòng

Số điện thoại:            0974545**

Người bị khởi kiện:  N.V.V           Sinh ngày: 03/02/1977

Giấy CMND số 1158864** do Công an tỉnh Nam Định  cấp ngày 16/07/2005;

Nơi ĐKHKTT: thị trấn Yên Định, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định;

Chỗ ở hiện tại: thị trấn Yên Định, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định;

Nghề nghiệp: Công nhân

Số điện thoại:            09125884**

Nội dung xin ly hôn:

Chúng tôi đăng ký kết hôn tự nguyện ngày 16/02/2016 được UBND thị trấn Yên Định, huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định cấp Giấy chứng nhân đăng ký kết hôn số 09/2016, quyển số 1 cấp ngày 16/02/2016.

Sau khi kết hôn, vợ chồng tôi chung sống với nhau, mặc dù cuộc sống ban đầu có vất vả, khó khăn nhưng hai vợ chồng vẫn cố gắng vượt qua, cuộc sống hôn nhân của hai vợ chồng lúc đầu hòa thuận, có hạnh phúc.

Tuy nhiên trong khoảng từ 11/2018, anh N.V.V không chung thuỷ, có quan hệ ngoại tình, đã được tôi và Hội Phụ nữ nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

Thực tế cho thấy, dù anh N.V.V đã được tôi và Hội Phụ nữ nhắc nhở, khuyên bảo nhiều lần nhưng anh N.V.V vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình và hiện tại 2 chúng tôi đang sống ly thân từ năm 2019 đến nay.

Mặc dù gia đình 2 bên, bạn bè và anh em đã hòa giải nhiều lần, nhưng tình nghĩa vợ chồng không còn, vợ chồng tôi không thể hàn gắn, sống chung với nhau được nữa. Xét thấy quan hệ hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, mục đích hôn nhân của chúng tôi không đạt được, nên tôi đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết việc ly hôn giữa tôi và chồng tôi là anh N.V.V như sau:

  1. Về con chung:

Vợ chồng tôi có 01 con chung:

Họ và tên:      N.M.T Sinh ngày: 04/04/2019       Giới tính: Nữ

Sau ly hôn tôi có mong muốn, nguyện vọng xin được nuôi con đến khi trưởng thành. Bởi tôi là người sinh ra bé, chăm sóc bé từ nhỏ cho đến nay và cháu đang còn nhỏ. Ngoài ra, tôi có thu nhập hàng tháng ổn định, có thời gian bên con, đưa đón con đi học hàng ngày. Tôi sẽ chăm sóc con tốt nhất, giành nhiều thời gian, yêu thương cho con…để đảm bảo cuộc sống tốt nhất cho con.

  • Đề nghị Tòa án giao quyền trực tiếp nuôi con cho tôi.

Ngoài ra, tôi yêu cầu bố cháu là N.V.V cấp dưỡng cho con là 5.000.000 VNĐ (Năm triệu đồng)/ tháng đến khi đủ 18 tuổi.

  • Tiền cấp dưỡng: 5.000.000 đồng
  • Phương thức cấp dưỡng: định kỳ hàng tháng
  1. Về tài sản

Chúng tôi không có tài sản chung gì, không đề nghị Quý Tòa giải quyết.

  1. Về vay nợ

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng tôi không vay nợ ai và không cho ai vay nợ nên không đề nghị Quý Tòa giải quyết.

Cam kết của người viết đơn

Trên đây là toàn bộ nội dung đơn khởi kiện về việc ly hôn của tôi, nếu có sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Kính mong Quý Tòa xem xét giải quyết cho tôi ly hôn, để sớm ổn định cuộc sống.

Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện gồm:         Nam Định, ngày … tháng … năm 2021
–  Trích lục Giấy đăng ký kết hôn;

–  Sổ hộ khẩu T.T.D (bản sao);

–  Giấy chứng minh nhân dân T.T.D (bản sao);

–  Giấy khai sinh N.M.T (bản sao);

–  Phiếu xác minh địa chỉ cư trú của Công an thị trấn Yên Định ngày 17/01/202;.

–  Giấy xác nhận từ bà P.T.T (P.C.T Hội Phụ nữ) và bà T.T.H (ủy viên Hội Phụ nữ) tham gia buổi hòa giải giữa tôi và anh N.V.V.

                          NGƯỜI LÀM ĐƠN

Trên đây là nội dung quy định về mẫu đơn xin ly hôn đơn phương. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh thì cha mẹ có thể thỏa thuận họ của con

Câu hỏi:

Chị T.T.M ở Sóc Trăng có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Mình có 1 người quen kết hôn lần 1 cách đây 15 năm, đã có 1 con 14 tuổi. Sau đó, vợ chồng ly dị. 1 thời gian sau hàn gắn lại vẫn sống chung nhưng chưa đăng ký kết hôn lại.

Tôi xin hỏi, hiện nay đã có bầu 4 tháng vậy đi kết hôn lại kịp làm khai sanh em bé mang họ cha ko?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý
  • Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13;
  • Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13;
  • Thông tư 04/2020/TT-BTP ngày 28 tháng năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch;
  • Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 do Chính phủ ban hành hướng dẫn Luật hộ tịch;
  1. Nội dung

Để em bé ra đời mang họ cha thì bạn chị không cần phải kết hôn lại.

 

  1. Hồ sơ đăng ký khai sinh

Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 thì:

“Điều 16. Thủ tục đăng ký khai sinh

  1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật…”

Như vậy, trong trường hợp có giấy chứng sinh và không phải trường hợp mang thai hộ thì hồ sơ phải nộp khi đăng ký khai sinh là:

  • Tờ khai đăng ký khai sinh
  • Giấy chứng sinh

Ngoài ra, khi xin đăng ký hộ tịch thì người đăng ký hộ tịch phải xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch:

“Điều 2. Quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch

  1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú…”

Nếu trong trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch:

“Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh

  1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.

Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.”

Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là không cần thiết khi làm thủ tục đăng ký khai sinh.

  1. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

Theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch thì:

“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

  1. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này…”

Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 thì:

“Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

  1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt…”

Như vậy, để đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cần nộp:

  • Tờ khai theo mẫu
  • Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con
  1. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Theo quy định tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành thì chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con là:

“Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con

Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

  1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
  2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.”
  3. Họ của con

Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

“Điều 26. Quyền có họ, tên

  1. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ…”

Như vậy, sau khi làm thủ tục kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh thì cha mẹ có thể thỏa thuận họ của con là họ của cha đẻ.

Vậy, việc đăng ký kết hôn là không bắt buộc để làm thủ tục khai sinh mà bạn chị có thể làm thủ tục kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh thì cha mẹ có thể thỏa thuận họ của con là họ của cha đẻ.

Trên đây là nội dung quy định về thủ tục kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh thì cha mẹ có thể thỏa thuận họ của con . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Luật Quốc tế về “persona non grata” trong Quan hệ Ngoại giao

  1. Cơ sở pháp lý

– Công ước Viên về Quan hệ Ngoại giao năm 1961;

  1. Nội dung
  2. Persona non grata, khái niệm và cơ sở pháp lý
  • Khái niệm về “persona non grata”:

Khoản 1 Điều 9 của Công ước Viên năm 1961 về Quan hệ Ngoại giao quy định:

“Điều 9

  1. Nước tiếp nhận có thể, vào bất cứ lúc nào và không phải nêu lý do về quyết định của mình, báo cho Nước cử đi rằng người đứng đầu cơ quan đại diện hay bất cứ một cán bộ ngoại giao nào của cơ quan đại diện là “persona non grata” (người không được hoan nghênh) hoặc bất cứ một thành viên nào khác của cơ quan đại diện là người không được chấp nhận. Khi đó, Nước cử đi sẽ, tuỳ theo trường hợp, hoặc gọi người đó về , hoặc chấm dứt chức vụ của người đó trong cơ quan đại diện. Một người có thể bị tuyên bố “persona non grata” hoặc không được chấp nhận trước khi đến lãnh thổ Nước tiếp nhận…”

Như vậy, “persona non grata” trong lĩnh vực ngoại giao là một thông báo của Nước tiếp nhận gửi đến Nước cử đi rằng bất cứ một cán bộ ngoại giao hoặc bất cứ một thành viên nào khác của cơ quan đại diện là người không được chấp nhận.

Cơ sở pháp lý của “persona non grata”: Công ước Viên về Quan hệ Ngoại giao năm 1961. Luật hóa những khái niệm, quy chuẩn về các vấn đề liên quan đến việc miễn truy tố trách nhiệm vì lý do ngoại giao và quyền bất khả xâm phạm của quan chức và nhân viên các tòa đại sứ, lãnh sự trên thế giới.

Tuy nhiên, Công ước Viên cũng cùng lúc để ngỏ khả năng và quyền hạn của nước sở tại về việc trục xuất bất kỳ ai, kể cả nhân viên ngoại giao của nước khác thông qua tuyên bố “persona non grata”.

  1. Bản chất của “persona non grata”

“Persona non grata” là một tuyên bố có hiệu lực tức thì từ chính phủ nước sở tại, rằng một quan chức hay nhân viên chính phủ – cho dù vẫn được hưởng quy chế miễn truy tố – đã bị cấm lưu lại và phải lập tức rời đi.

Miễn trừ ngoại giao hay đặc miễn ngoại giao là một hình thức miễn trừ pháp lý chiếu theo quy ước ngoại giao giữa hai chính phủ. Quyền đặc miễn bảo đảm cho các nhà ngoại giao được đi lại tự do, không bị chi phối bởi hình sự tố tụng hay truy tố địa phương của nước chủ nhà.

Như vậy, miễn trừ ngoại giao là quyền mà Nước nhận đại diện trao cho đại diện Nước gửi đại diện. Quyền miễn trừ không thể bị Nước nhận đại diện miễn trừ nhưng có thể bị Nước cử đi cũng có thể khước từ quyền miễn trừ.

Việc Nước nhận đại diện không thể khước từ quyền miễn trừ. Dù vậy họ vẫn có thể bị trục xuất bằng cách thông báo từ Nước nhận đại diện đến Nước cử đi rằng một cán bộ ngoại giao hoặc bất cứ một thành viên nào khác của cơ quan đại diện là người không được chấp nhận, đã bị cấm lưu lại và phải lập tức rời đi trong một khoảng thời gian – thông báo này được gọi là “persona non grata”.

  1. Phân loại “persona non grata”

“Persona non grata” là một tuyên bố có hiệu lực tức thì rằng một cán bộ ngoại giao là người không được chấp nhận, đã bị cấm lưu lại và phải lập tức rời đi trước khi bị trục xuất. Do đó, chỉ có một dạng “persona non grata”, tuy nhiên, theo tập quán thì khoảng thời gian cho phép những người “không được hoan nghênh” để thu xếp trước khi bị trục xuất có thể được thay đổi.

Thông thường, các nước thường cho phép những người “không được hoan nghênh” 72 tiếng để thu xếp trước khi bị trục xuất. Tuy nhiên, trong những sự kiện hết sức phức tạp thì Nước nhận đại diện có thể chỉ cho “người không được hoan nghênh” ít hơn 72 giờ để biểu thị sự không hài lòng từ Nước nhận đại diện.

Hơn thế, một người không được hoan nghênh sẽ tiếp tục bị cấm nhập cảnh cho đến khi quyết định persona non grata được dỡ bỏ.

  1. “Persona non grata” được áp dụng như thế nào?

Persona non grata thông thường được áp dụng trong hai trường hợp:

Trường hợp thứ nhất, đó là khi nhân viên ngoại giao đã gây án tại nước sở tại.

Thông thường, khi một quan chức một chính phủ bị cáo buộc đã vi phạm pháp luật trong thời gian cư trú tại một lãnh thổ khác, mà giữa hai nước có quan hệ ngoại giao, thì Đại sứ quán thường được nước sở tại yêu cầu bãi bỏ tư cách miễn truy tố (immunity) của người này.

Như vậy, nếu người này bị bãi bỏ tư cách miễn truy tố thì nhân viên cảnh sát có thể tiến hành điều tra và khởi tố vụ án. Nếu Đại sứ quán không đồng ý, thì chính phủ nước sở tại chỉ còn có thể dùng persona non grata để trục xuất.

Trường hợp thứ hai, là khi hai nước có các mâu thuẫn về chính sách.

Trên đây là nội dung quy định về luật Quốc tế về   . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Các thời điểm phải thực hiện đăng ký biến động đất đai

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13;

  1. Nội dung

Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn liên quan, đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký đất đai mà có một trong những thay đổi quy định tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai:

“Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
  2. a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
  3. b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
  4. c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
  5. d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;

đ) Chuyển mục đích sử dụng đất;

  1. e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất;
  2. g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
  3. h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;
  4. i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
  5. k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
  6. l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
  7. m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất…”

Trên đây là nội dung quy định về các thời điểm phải thực hiện đăng ký biến động đất đai  . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

  1. Nội dung
  2. Cơ sở pháp lý

Cơ sở pháp lý của hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ là quy định tại Điều 424 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ

  1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng…”
  2. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ

Theo quy định tại Điều 274 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

“Điều 274. Nghĩa vụ

Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).”

Điều 275 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì các căn cứ phát sinh nghĩa vụ là:

“Điều 275. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ

Nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ sau đây:

  1. Hợp đồng.
  2. Hành vi pháp lý đơn phương.
  3. Thực hiện công việc không có ủy quyền.
  4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
  5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.
  6. Căn cứ khác do pháp luật quy định.”

Do đang bàn về Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ nên chỉ xét về căn cứ phát sinh nghĩa vụ theo hợp đồng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 424 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

“Điều 424. Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ

  1. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng…”

Như vậy, người được hưởng nghĩa vụ có quyền hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ sau khi:

– Yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ;

– Sau một thời hạn hợp lý;

Trên đây là nội dung quy định về hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động

Câu hỏi :

Anh B.T.H ở Bắc Ninh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Trước đây tôi từng làm việc cho Công ty A bằng Hợp đồng lao động có thời hạn 2 năm. Do 2 tháng liền doanh nghiệp không trả lương cho tôi nên tôi đã nghỉ việc tại Công ty A để sang Công ty B làm việc mà không báo trước.

Tôi xin hỏi, tôi nghỉ việc tại Công ty A như vậy có đúng không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2012;

     II. Nội dung

Khi người sử dụng lao động không trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động. Tuy nhiên, theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012 thì bạn phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian.

  1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 thì trong trường hợp sau thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

  1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

     b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;…”

     2. Thời gian chậm trả pháp luật cho phép người sử dụng lao động

Theo quy định tại Điều 96 Bộ luật Lao động năm 2012 thì người sử dụng lao động vẫn có thể chậm trả lương 01 tháng nếu điều kiện, hoàn cảnh không cho phép:

“Điều 96. Nguyên tắc trả lương

Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”

Như vậy, vì người sử dụng lao động đã chậm trả lương nhiều hơn 01 tháng nên anh có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động.

  1. Thời gian báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động

Khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động thì người lao động vẫn phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian để hạn chế thiệt hại.

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 thì:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

  1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

     b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

  1. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

     a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;…”

Như vậy, khi anh đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động vì không được trả lương đúng hạn thì anh vẫn phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 03 ngày.

Vậy, hki người sử dụng lao động không trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động. Tuy nhiên, theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012 thì bạn phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi giữ xe không có vé gửi xe trong trường hợp mất cắp phải xử lý thế nào?

Câu hỏi:

Anh D.V.L ở Hà Nội có câu hỏi gửi đến Công ty luật như sau:

Nhiều lúc đi ăn sáng, hay đi nhậu… thì quán nhận giữ xe của tôi nhưng không có phiếu giữ xe; tôi hỏi phiếu thì người giữ xe bảo ở đây không có phiếu, không mất đâu mà lo. Tôi xin hỏi, nếu không may, xe của khách bị mất thì chủ quán có phải bồi thường cho khách hay không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;

     II. Nội dung

  1. Hợp đồng gửi giữ tài sản

Theo quy định tại Điều 554 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

“Điều 554. Hợp đồng gửi giữ tài sản

Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.”

Như vậy, việc trông giữ xe của của khách có bản chất là đang thực hiện một hợp đồng gửi giữ với đối tượng được gửi giữ là chiếc xe của khách hàng.

  1. Hình thức thể hiện của hợp đồng gửi giữ

Hình thức hợp đồng được tuân theo quy định về hình thức của giao dịch dân sự được quy định tại Điều 119 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

“Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

1.Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2.Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

Như vậy, việc gửi xe – giữ xe có thể có phiếu giữ xe hoặc không có phiếu giữ xe; trường hợp khách gửi xe, người nhận giữ xe đồng ý giữ xe bằng lời nói hoặc hành vi thì đã được xem là xác lập giao dịch dân sự gửi xe – giữ xe.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 556 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

“Điều 556. Quyền của bên gửi tài sản

  1. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.”

Như vậy, người giữ xe có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho người gửi xe trong trường hợp làm mất xe của người gửi xe.

  1. Nghĩa vụ chứng minh cho yêu cầu bồi thường thiệt hại

Theo quy định tại khoản 1 Điều 91 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì:

“Điều 91. Nghĩa vụ chứng minh

  1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:…”

Như vậy, để chứng minh cho yêu cầu bồi thường thiệt hại bạn phải chứng minh sự tồn tại của hợp đồng gửi giữ tài sản và đối tượng của hợp đồng đó là tài sản của bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Cơ quan đóng bảo hiểm y tế khi nghỉ hưu

Câu hỏi

Anh N.H.H gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Tôi là công chức UBND cấp huyện chuẩn bị nghỉ hưu. Tuy nhiên tôi có một thắc mắc như sau: Sau khi tôi nghỉ hưu thì bảo hiểm y tế của tôi do tôi tự đóng hay do cơ quan nào đóng?

  1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế;

  1. Nội dung

Người lao động nghỉ hưu sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế.

Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định về các đối tượng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế:

“Điều 2. Nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng

  1. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
  2. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ.
  3. Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
  4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
  5. Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
  6. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, do bạn đã nghỉ hưu và được hưởng lương hưu theo quy định nên bảo hiểm y tế của bạn sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Nợ hình thành trong thời kỳ hôn nhân

Câu hỏi

B.T.N ở Hòa Bình có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:

Chồng tôi vay ngân hàng để mua đất và xây nhà, vợ chồng cùng đứng tên vay, đất và nhà đều mang tên anh ấy. Giờ ly dị, tôi có phải trả nợ cùng không?

     I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

     II. Nội dung

Theo Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng:

“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

  1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại điều 37 của Luật này.”

Theo Điều 37, các nghĩa vụ sau đây sẽ dùng tài sản chung của vợ chồng để giải quyết:

“1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

  1. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  4. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  5. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng với người thứ ba khi ly hôn quy định: Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ Luật dân sự để giải quyết.

Theo đó, tiền vay ngân hàng đó là khoản nợ chung của anh chị trong thời kỳ hôn nhân. Về mặt pháp lý, sau khi ly hôn, anh chị không còn là vợ chồng nữa nhưng việc yêu cầu tòa án chia tài sản, bao gồm cả các khoản nợ được hình thành trong thời kỳ hôn nhân vẫn được hiểu là tài sản chung và nghĩa vụ của vợ chồng. Việc chia tài sản chung sau khi ly hôn cũng được áp dụng tương tự các quy định của pháp luật như chia tài sản khi ly hôn.

Theo quy định, khoản nợ chung vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yêu tố cụ thể được quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình như sau:

“a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

     b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

     c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

     d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 

 

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác…

Như vậy, trong trường hợp đã ly hôn, chị vẫn có trách nhiệm trong việc liên đới trả khoản nợ chung đứng tên vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Hai người có thể tự thỏa thuận với nhau về khoản nợ và trả ngân hàng theo đúng thời hạn. Nếu không, anh, chị có quyền yêu cầu tòa án để giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com