Hướng dẫn cách đăng ký kinh doanh hộ gia đình   

Cơ sở pháp lý

  • Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14;
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 do Chính phủ ban hành về đăng ký doanh nghiệp;
  1. Nội dung

Khi lựa chọn kinh doanh theo hình thức kinh doanh hộ gia đình nhưng Quý vị lại không biết phải đăng ký ở đâu, hồ sơ cần chuẩn bị như thế nào? Và thủ tục đăng ký kinh doanh hộ gia đình như thế nào?

  1. Kinh doanh hộ gia đình có những đặc điểm gì?

Theo quy định tại Mục VIII Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì kinh doanh hộ gia đình có những đặc điểm sau:

– Kinh doanh hộ gia đình không có tư cách pháp nhân

– Đăng ký kinh doanh hộ gia đình do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký

– Kinh doanh hộ gia đình có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh.

Đặc điểm loại hình kinh doanh hộ gia đình

  1. Những trường hợp nào không phải đăng ký kinh doanh hộ gia đình?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì những trường hợp sau đây không phải đăng ký thành lập kinh doanh hộ gia đình:

Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối

Những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến

Những người kinh doanh lưu động hay thời vụ

Những người làm dịch vụ có thu nhập thấp

Lưu ý: Khi kinh doanh các ngành nghề có điều kiện, những ngành, nghề có thu nhập thấp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng trên phạm vi địa phương thì vẫn phải đăng ký kinh doanh hộ gia đình.

  1. Thủ tục đăng ký kinh doanh hộ gia đình diễn ra như thế nào?

Theo quy định tại Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì quy trình các bước thực hiện đăng ký kinh doanh hộ gia đình diễn ra như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Khi đăng ký kinh doanh hộ gia đình thì cần những giấy tờ sau:

– Giấy đề nghị đăng ký

– CMND/CCCD/hộ chiếu của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình

– Bản sao biên bản họp về việc thành lập hộ kinh doanh của thành viên hộ gia đình

– Bản sao văn bản ủy quyền một thành viên làm chủ hộ kinh doanh khi các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh

Bước 2: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa/Bộ phận tiếp nhận hồ sơ – thủ tục hành chính trong Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở kinh doanh.

Bước 3: Xử lý hồ sơ

Sau khi Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ thì bộ hồ sơ sẽ được chuyển cho Phòng Tài chính – Kế hoạch để tiến hành thẩm duyệt hồ sơ.

Khi tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận một cửa, Phòng Tài chính – Kế hoạch sẽ đưa Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ gia đình trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, nếu đáp ứng các điều kiện sau:

– Ngành nghề thực hiện kinh doanh không thuộc vào danh mục ngành nghề cấm thực hiện kinh doanh

– Tên kinh doanh hộ gia đình dự định đăng ký phải phù hợp quy định của pháp luật

– Nộp đầy đủ lệ phí.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Phòng Tài chính – Kế hoạch sẽ ra thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung

Trên đây là nội dung quy định về cách đăng ký kinh doanh hộ gia đình. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Nhãn hàng hóa cho sản phẩm có tên khoa học không có tên tiếng Việt        

Câu hỏi:

Anh B.A.T ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi là nhà nhập khẩu một số loại thuốc chữa bệnh cho người vào thị trường Viêt Nam. Trên bao bì của thuốc thì là nhãn mác ngoại ngữ nên tôi phải làm lại nhãn phụ bằng tiếng Việt.

Tôi xin hỏi, vì tên thuốc là tên khoa học bằng tiếng Latinh của biệt dược nên không có tên tiếng Việt. Vậy tôi có thể giữ nguyên tên gốc của thuốc không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– ;

  1. Nội dung

Nếu tên thuốc có tên bằng chữ cái khác có gốc chữ cái La tinh thì anh có thể giữ nguyên tên gốc.

  1. Ngôn ngữ trình bày của nhãn hàng hóa

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 43/2017/NĐ-Chính phủ thì:

“Điều 7. Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hóa

  1. Những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa phải được ghi bằng tiếng Việt, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

  1. Các nội dung sau được phép ghi bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh:
  2. a) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt;
  3. b) Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc;
  4. c) Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa;
  5. d) Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa.”

Như vậy, những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa phải được ghi bằng tiếng Việt trừ:

– Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thuốc dùng cho người trong trường hợp không có tên tiếng Việt;

– Tên quốc tế hoặc tên khoa học kèm công thức hóa học, công thức cấu tạo của hóa chất, dược chất, tá dược, thành phần của thuốc;

– Tên quốc tế hoặc tên khoa học của thành phần, thành phần định lượng của hàng hóa trong trường hợp không dịch được ra tiếng Việt hoặc dịch được ra tiếng Việt nhưng không có nghĩa;

– Tên và địa chỉ doanh nghiệp nước ngoài có liên quan đến sản xuất hàng hóa

Như vậy, với hàng hóa là thuốc dành cho người có tên khoa học hợp không có tên tiếng Việt thì có thể có thể thể hiện bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh.

Vậy, những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa phải được ghi bằng tiếng Việt nhưng trừ khi hàng hóa là thuốc dành cho người có tên khoa học hợp không có tên tiếng Việt thì có thể có thể thể hiện bằng các ngôn ngữ khác có gốc chữ cái La tinh.

Trên đây là nội dung quy định về nhãn hàng hóa cho sản phẩm có tên khoa học không có tên tiếng Việt. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Mã số doanh nghiệp

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14;

  1. Nội dung
  2. Mã số doanh nghiệp là gì?

Theo Điều 29 Luật Doanh nghiệp năm 2020, mã số doanh nghiệp được hiểu như sau:

“Điều 29. Mã số doanh nghiệp

  1. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
  2. Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.”

Như vậy, mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.

Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.

  1. Mục đích của việc cấp mã số doanh nghiệp

Theo quy định mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp. Do vậy mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện các nghĩa vụ về thuế, thủ tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác, qua đó các cơ quan nhà nước có thể kiểm tra và giám sát các hoạt động kinh doanh cũng như nghĩa vụ đóng thuế của doanh nghiệp.

  1. Lưu ý về mã số doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần lưu ý một số vấn đề về mã số doanh nghiệp như sau:

– Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.

– Khi thành lập doanh nghiệp mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

– Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để quản lý và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.

– Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

– Đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), mã số doanh nghiệp là mã số thuế do cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung quy định về mã số doanh nghiệp . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Điều kiện hoạt động của văn phòng Luật sư     

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật luật sư số 65/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư và được sửa đổi, bổ sung bởi Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13;

  1. Nội dung
  2. Phạm vi hoạt động của văn phòng Luật sư

Văn phòng Luật sư hoạt động trong phạm vi cụ thể sau:

– Tham gia tố tụng với tư cách là người bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc là người bảo vệ quyền lợi của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự.

– Tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện hoặc là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ, việc khác theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện tư vấn pháp luật.

– Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.

– Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

  1. Điều kiện thành lập văn phòng Luật sư
  • Tư cách chủ thể

Phải là Doanh nghiệp tư nhân do một Luật sư  thành lập hợp pháp.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Luật sư năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012:

“Điều 33. Văn phòng luật sư

  1. Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

…”

  • Điều kiện đối với trưởng văn phòng Luật sư

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Luật sư năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012:

Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư

  1. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư:
  2. a) Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật này;

  1. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các luật sư đó là thành viên…”

Như vậy, luật sư thành lập văn phòng Luật sư có các điều kiện sau:

+ Trưởng Văn phòng luật sư (chủ doanh nghiệp) phải là luật sư có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức;

+ Trưởng Văn phòng luật sư không được phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư khác.

Trên đây là nội dung quy định về  điều kiện hoạt động của văn phòng Luật sư. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thẩm quyền tịch thu tang vật của công an phường

Câu hỏi:

Anh L.Q.H ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi đang kinh doanh dịch vụ Internet được phục vụ ban đêm. Lúc 1 giờ sáng, Công an bắt quả tang việc chúng tôi kinh doanh lúc nửa đêm, lập biên bản vi phạm và tịch thu 2 máy tính giá 36 triệu đồng của cửa hàng tôi.

Tôi xin hỏi công an phường có quyền làm tịch thu như vậy không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13;

  • Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 do Chính phủ ban hành quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử;
  • Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 07 năm 2013 do Chính phủ ban hành về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
  1. Nội dung

Công an phường không có thẩm quyền tịch thu 2 máy tính của anh.

  1. Thời gian được phép kinh doanh của cửa hàng Internet

Theo quy định tại Nghị định 72/2013/NĐ-CP, cửa hàng Internet được phép hoạt động trong khung giờ quy định và không hoạt động từ 22h đêm đến 8h sáng hôm sau. Cụ thể, theo Khoản 8 Điều 36 Nghị định 72/2013 / NĐ-CP:

“Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng

Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền và nghĩa vụ sau đây:

,,,

  1. Không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau;…”

Đối với các biện pháp xử lý vi phạm, theo Khoản 3, 4 Điều 105 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi kinh doanh quán Internet quá giờ quy định như sau:

“Điều 105. Vi phạm quy định về điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng

  1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

đ) Hoạt động ngoài khoảng thời gian từ 08 giờ sáng đến 22 giờ đêm hàng ngày;

  1. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, b, d và e khoản 3 Điều này.”

  1. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát khu vực

Theo khoản 3 Điều 97 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng Công an phường được quy định như sau:

“Điều 116. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

Doanh nghiệp là gì, các loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay

  1. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:

  1. b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin; phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, giao dịch điện tử;
  2. c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt quy định tại điểm b khoản này;…”

Như vậy, đối chiếu các quy định trên thì hành vi của công an phường khi lập biên bản vi phạm hành chính và thu giữ chiếc máy tính trị giá 36 triệu đồng của bạn là vi phạm pháp luật. Nói cách khác, công an phường không có thẩm quyền tạm giữ tài sản của bạn.

  1. Trình tự khiếu nại

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011:

“Điều 7. Trình tự khiếu nại

  1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính…”

Do đó, bạn có thể khiếu nại trực tiếp đến cơ quan nhà nước. Cụ thể, bạn có thể đến trụ sở công an phường để khiếu nại trực tiếp với trưởng công an phường về hành vi vi phạm.

Vậy, Công an phường không có thẩm quyền tịch thu 2 máy tính của bạn, do việc làm đó là không có cơ sở nên bạn có thể khiếu nại trực tiếp đến cơ quan nhà nước. Cụ thể, bạn có thể đến trụ sở công an phường để khiếu nại trực tiếp với trưởng công an phường về hành vi vi phạm.

Trên đây là nội dung quy định về thẩm quyền tịch thu tang vật của công an phường. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.comhttps://cdn.vietnambiz.vn/2019/7/31/photo-1-1564540819481268352897.jpg

Thủ tục cấp giấy phép lao động và visa cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Hỏi: Xin chào các Luật sư. Hiện nay công ty chúng tôi mới bắt đầu hoạt động nên hồ sơ còn rối rắm . Xin luật sư tư vấn cho tôi trường hợp người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam bao lâu thời gian thì bị trễ thời hạn xin cấp giấy phép lao động và nếu trễ thì phải làm sao? Sau khi nhận kết quả hồ sơ pháp lý xin nhập cảnh cho người nước ngoài thì người nước ngoài phải làm những thủ tục gì để nhận visa ? Cảm ơn các Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Lao động năm 2012;

Nghị định số 11/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

Luật nhật cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt nam số năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Nghị định số 11/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định:

Hồ sơ cần chuẩn bị tại Việt Nam

Nếu người xin cấp giấy phép lao động chưa có giấy chứng nhận sức khoẻ được cấp ở nước ngoài thì thực hiện khám sức khỏe và xin cấp Giấy chứng nhận sức khoẻ cấp theo qui định của Bộ Y Tế Việt Nam tại các bệnh viện; Danh sách bệnh viện tham khảo tại Công văn số 143/KCB-PHCN&GĐ về danh sách cơ sở đủ điều kiện khám sức khỏe cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Trường hợp người nước ngoài đã cư trú ở Việt Nam thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp của Việt Nam nơi huyện/thành phố người nước ngoài cư trú cấp. (Lưu ý: Hồ sơ chuẩn bị để có thể được cấp lý lịch tư pháp tại Việt Nam là có xác nhận tạm trú của công an xã/phường theo mẫu của Sở Tư pháp)

02 ảnh mầu (02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ

01 Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.

Như vậy: thời hạn để công ty bạn ký kết hợp đồng với người nước ngoài thì cần có điều kiện là giấy tờ có giá trị đi lại của người nước ngoài đó còn giá trị. Thời hạn có giá trị đi lại bao lâu thì phụ thuộc vào giấy tờ có giá trị đi lại của người đó. Nên khi hết hạn giá trị đi lại là lúc trễ thời hạn xin cấp giấy phép lao động. Khi đã hết thời hạn có giá trị thì người lao động không được ký kết hợp đồng lao động tại Việt Nam nữa (trường hợp công ty bạn chưa ký hợp đồng) hoặc họ có thể gia hạn thẻ tạm trú để thực hiện hợp đồng (trường hợp công ty bạn đã ký hợp đồng với họ).

Những tài liệu cần chuẩn bị cho thủ tục xin cấp visa 

–   Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp, tổ chức bảo lãnh cho người ngoài (Bao gồm bản sao đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận mẫu dấu, bản sao đăng ký mã số thuế, Bản đăng ký mẫu chứ ký và con dấu);

–    Hộ chiếu của người nước ngoài phải còn thời hạn tối thiểu 06 tháng;

–    Giấy phép lao động (Đối với trường hợp là người lao động nước ngoài muốn xin visa có thời hạn từ 03 tháng trở lên; Nhà đầu tư, trưởng văn phòng dự án, tổ chức phi chính phủ, luật sư nước ngoài được cấp giấy phép hành nghề tại Việt Nam không phải xin cấp giấy phép lao động)

–     Mẫu đơn đề nghị xin cấp visa Việt Nam.

Lưu ý về đơn đề ghị cấp Visa Việt Nam.

Mẫu đơn này được xác nhận bởi công ty hoặc tổ chức tại Việt Nam nếu do tổ chức và công ty tại Việt Nam bảo lãnh.

Mẫu đơn này được xác nhận bởi công an xã, phường nếu việc xin visa đó là do cá nhân người Việt Nam bảo lãnh. (Xã hoặc phường người Việt Nam có hộ khẩu thường trú).

–  Những tài liệu khác theo yêu cầu cụ thể của Phòng quản lý xuất nhập cảnh (Như hợp đồng thuê nhà, danh sách người lao động nước ngoài ……)

Cơ quan thẩm quyền giải quyết (nộp hồ sơ tại đâu): Cơ quan xuất nhập cảnh tỉnh thành phố hoặc cục xuất nhập cảnh.

Thời gian: Thời gian cấp visa thông thường là 5 ngày làm việc theo quy định pháp luật.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng