Quy định mới về Thuế thu nhập cá nhân ?

Luật thuế thu nhập cá nhân đã có một số thay đổi, Luật Hiệp Thành xin cung cấp một số giải đáp sau:

Hỏi: Gia đình tôi chỉ bán hàng tạp hóa nhỏ lẻ. Thu nhập mỗi tháng chỉ trên dưới 3.000.000 triệu tháng và không có hóa đơn thuế. Vậy gia đình tôi có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến bộ phận tư vấn pháp luật của Công ty Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật gia của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành;

– Văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC năm 2014 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2002/NĐ-CP điều chỉnh mức thuế Môn bài do Bộ Tài chính ban hành;

– Nghị định số 39/2007/NĐ-CP của Chính phủ: Về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.

  1. Nội dung phân tích

Gia đình bạn đang phát sinh hoạt động kinh doanh là hộ kinh doanh cá thể. Trong trường hợp này, cá nhân là chủ hộ kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định sau:

Điều 3. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

  1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
  2. a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
  3. b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật…”

Hỏi: Xin chào Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Năm 2015, tôi định kinh doanh mặt hàng đồ thủ công, vậy tôi phải làm những gì để đăng ký trở thành cá nhân kinh doanh? Tôi được biết cá nhân kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh, vậy điều đó có liên quan đến nghĩa vụ thuế của tôi như thế nào? Tôi phải đóng những loại thuế nào, và việc sử dụng hóa đơn ra sao? Trường hợp nào thì tôi mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Tôi có phải đóng thuế môn bài không? Về hóa đơn trong quá trình kinh doanh, nếu giá thanh toán <200.000 đ ?

Trả lời:

Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Cá nhân hoạt động th­ương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động đ­ược pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác như­ng không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “th­ương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động th­ương mại sau đây:

  1. a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các th­ương nhân đ­ược phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
  2. b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
  3. c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, n­ước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
  4. d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc ng­ười bán lẻ; 

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

  1. e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, th­ường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.”Như vậy, trong trường hợp khi cá nhân thực hiện kinh doanh thì có thể cần đăng ký hoặc không cần đăng ký.

Dù thuộc đối tượng bắt buộc đăng ký kinh doanh hoặc không cần đăng ký kinh doanh bạn vẫn phải đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế như đối với hộ kinh doanh cá thể như sau:

Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:

“Điều 2. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

  1. Nguyên tắc áp dụng
  2. a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
  3. b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.”

Vậy trường hợp nếu doanh thu 1 năm của bạn chưa đạt ngưỡng 100 triệu đồng/năm thì bạn thuộc đối tượng không phải nộp thuế GTGT và thuề TNCN.

Về thuế môn bài: Bạn có nghĩa vụ nộp thuế môn bài theo bậc quy định tại văn bản hợp nhất 33/VBHN-BTC như sau:

Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm
1 Trên 1.500.000 1.000.000
2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000
3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000
4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000
5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000
6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000

Thủ tục mua hóa đơn được thực hiện như sau:

Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định như sau:

“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế

  1. Cơ quan thuế bán hóa đơn cho các đối tượng sau:
  2. a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).

Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.

  1. b) Hộ, cá nhân kinh doanh;…”

Như vậy, Hộ kinh doanh của bạn sẽ mua hóa đơn của cơ quan thuế.

Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC quy định như sau:

“Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn

  1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.
  2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
  3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.”

Hỏi: Xin chào Luật sư, em có vấn đề này rất mong được Luật sư tư vấn giúp: Em có một tiệm photocopy nhỏ. chỉ có một máy photocopy. hàng tháng thu nhập không được bao nhiêu. mà hàng tháng em phải đóng thuế tới 420.000đ. Với mức thuế như vậy có quá cao với tiệm của em không? Thuế môn bài em đóng năm 2014 là 750.000đ. Xin Luật sư cho em hỏi như vậy là quá cao hay không? Em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Với mức thuế môn bài đóng là 750.000. Như vậy, doanh thu khoán đối với hộ kinh doanh của bạn được xác định doanh thu hàng tháng là 1.000.000 – 1.500.000.

Khoản thuế 420.000 VNĐ bạn cần yêu cầu cơ quan thuế xác định là loại thuế gì. Theo đó, khi doanh thu từ hộ kinh doanh mà nhỏ hơn 100 triệu đồng/ năm thì bạn không cần nộp thuế GTGT và thuế thu nhập cá nhân. Bạn cần làm rõ vấn đề này với cơ quan thu thuế.

Hỏi: Kính chào Luật Sư, hiện nay cơ quan tôi có một trường hợp như sau cần được tư vấn: Công ty tôi hoạt động trong lĩnh vực cơ khí chế tạo trong ngành dầu khí, vừa qua chúng tôi có trúng thầu 1 dự án nước ngoài, với phạm vi công việc cụ thể là gia công chế tạo các cấu kiện khai thác dầu khí, có thể coi đây là loại hình sản xuất xuất khẩu được nhà nước khuyến khích để mang nguồn công việc và ngoại tệ từ nước ngoài về, do vậy toàn bộ thuế nhập khẩu vật tư được miễn vì là tạm nhập tái xuất, VAT = 0. Tuy nhiên, khách hàng họ cử một đội ngũ chuyên gia của họ sang VN để giám sát công trình, kéo dài trong vòng 9 tháng, như vậy, những chuyên gia giám sát nước ngoài này có thuộc diện bị đánh thuế thu nhập hay không? Vì theo chúng tôi hiểu những chuyên gia này là nhân viên trực tiếp của khách hàng, do khách hàng trả lương và khách hàng có nghĩa vụ về thuế đối với nhân viên của họ tại nơi đăng ký KD của họ. Nếu chúng tôi phải bị yêu cầu đóng thuế thì cũng gần như không thể thực hiện được vì khách hàng họ sẽ không chịu cho chúng tôi biết mức lương họ trả cho nhân viên của họ là bao nhiêu, điều khoản HĐ như thế nào…để làm thủ tục kê khai tính thuế, đồng thời nếu phải đóng, công ty chúng tôi sẽ mất đi tính cạnh tranh do 1 khoản chi phí khá lớn đội lên. Vì vậy kính nhờ Luật Sư tư vấn cho tôi vấn đề này, viện dẫn cụ thể để chúng tôi yên tâm thực hiện dự án.

Trả lời:

Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân được quy định như sau:

Điều 2. Đối tượng nộp thuế

  1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
  2. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
  3. a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  4. b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
  5. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.”

Số người lao động nước ngoài này thực hiện công việc được thỏa thuận với phía công ty là khách hàng của bạn. Vì vậy, Trách nhiệm kê khai thuế, quyết toán thuế được thực hiện theo quy định tại thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16

…2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

– Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn về hồ sơ khai quyết toán thuế tại điểm b.2 khoản này.

Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì có thể ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự cho đơn vị trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định nếu tổ chức, cá nhân đó cam kết chịu trách nhiệm với cơ quan thuế về số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.”

Như vậy, trong trường hợp này vấn đề khai quyết toán thuế do công ty đối tác thực hiện, công ty bạn không có trách nhiệm thực hiện giải quyết thuế thu nhâp cá nhân cho đối tượng lao động nước ngoài này.

Trên đây là một số tư vấn của Luật Hiệp Thành. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *