Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản.
Chào Luật sư xin hỏi: Ngày 11/11/2017 em tôi có sang nhà bạn chơi và lấy cắp 01 chiếc điện thoại di dộng. Vì có camera quay được nên em tôi bị phát hiện. Đây là lần đầu tiên em tôi có hành vi trái pháp luật. Xin hỏi luật sư em tôi có bị đi tù không? Cảm ơn luật sư!
Luật sư trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
- Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13;
– Luật số 12/2017/QH14 của Quốc hội : Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13;
– Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình.
- Chuyên viên tư vấn:
Việc xác định em bạn có phải đi tù không thì cần phải dựa vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, số lần vi phạm và giá trị của tài sản.
Căn cứ vào thông tin bạn đưa ra thì hành vi của em bạn cần phải căn cứ vào mức độ nguy hiểm của hành vi và giá trị tài sản mà em bạn lấy trộm để cơ quan có thẩm quyền đưa ra quyết định xử lý, có thể xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu giá trị tài sản lấy trộm là dưới 2 triệu, thủ đoạn, hành vi đơn giản em bạn sẽ bị xử lý hành chính: Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- a) Trộm cắp tài sản“
Nếu giá trị chiếc điện thoại trên 2 triệu thì em bạn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 172 Bộ luật hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017):
“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
- Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- a) Có tổ chức;
- b) Có tính chất chuyên nghiệp
- c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
- e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
- g) Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Như vậy tùy vào tính chất, mức độ và giá trị của chiếc điện thoại bị đánh cắp mà các cơ quan có thẩm quyền có thể truy cứu TNHS đối với hành vi trộm cắp tài sản nếu trên căn cứ Điều 173 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
———————————————–
Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng