1. Nội dung

Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.

Ở đây chúng ta cần làm rõ các trường hợp mà thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết, các trường hợp mà thời điểm có hiệu lực của hợp đồng theo thỏa thuận của các bên và trường hợp hợp đồng có hiệu lực theo quy định của pháp luật có liên quan.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm giao kết

Theo Điều 400 Bộ luật Dân sự năm 2015 nếu pháp luật không có quy định khác và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm giao kết hợp đồng và phát sinh hiệu lực hợp đồng  được xác định như sau:

Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết. Theo quy định tại khoản 1 Điều 386 Bộ luật Dân sự năm 2015, đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên được đề nghị. Như vậy, thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng trong trường hợp này sẽ được xác định khi mà bên đề nghị giao kết nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng từ bên được đề nghị.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 400 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó. Do vậy, hiệu lực của hợp đồng phát sinh khi đến hạn cuối trả lời mà bên được đề nghị vẫn im lặng.

Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng. Trong trường hợp này, hiệu lực của hợp đồng phát sinh khi các bên thỏa thuận xong hết nội dung trong hợp đồng.

Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.  Như vậy, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng phát sinh trong khi bên sau cùng ký vào văn bản hay các hình thức khác.

Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng cũng như thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là khi các bên đã thỏa thuận xong nội dung của hợp đồng bằng lời nói.

Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo thỏa thuận

Hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm giao kết nhưng các bên có thể thỏa thuận hợp đồng phát sinh hiệu lực tại một thời điểm khác. Quy định này dựa trên cơ sở nguyên tắc tự do hợp đồng, tôn trọng ý chí của các bên chủ thể. Vì các bên có quyền tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng nên cũng có quyền tự do lựa chọn thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Tất nhiên, các bên có thể thỏa thuận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng khác với quy định của pháp luật nhưng không được trái pháp luật hoặc trái với bản chất của hợp đồng. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 388 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì trường hợp nếu trong đề nghị giao kết hợp đồng có thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng và đề nghị này được chấp nhận toàn bộ thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm trong đề nghị giao kết hợp đồng.

Thời điểm phát sinh hiệu lực của hợp đồng theo quy định pháp luật

Ngoài hai trường hợp nêu trên, pháp luật hiện hành có những quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mà các bên phải tuân theo.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *