Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã lầm vào “tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán”

Câu hỏi :

Ông L.M.T là thẩm phán Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội:

Tôi xin hỏi, xác định “tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán” quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản như thế nào?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Phá sản năm 2014;

     II. Nội dung

  1. Khái niệm mất khả năng thanh toán

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014 thì:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán…”

Căn cứ vào quy định trên thì doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Có khoản nợ cụ thể, rõ ràng do các bên thừa nhận, thỏa thuận hoặc được xác định thông qua bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, phán quyết của Trọng tài thương mại, hoặc được xác định trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền và các bên không có tranh chấp về khoản nợ này.

– Khoản nợ đến hạn thanh toán.

Khoản nợ đến hạn thanh toán là khoản nợ đã được xác định rõ thời hạn thanh toán, mà đến thời hạn đó doanh nghiệp, hợp tác xã phải có nghĩa vụ trả nợ. Thời hạn thanh toán này được các bên thừa nhận, thỏa thuận hoặc được xác định thông qua bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, phán quyết của Trọng tài thương mại hoặc trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

– Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán bao gồm 02 trường hợp:

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã không có tài sản để thanh toán các khoản nợ;

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ.

Theo đó, “mất khả năng thanh toán” không có nghĩa là doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tài sản để trả nợ; mặc dù doanh nghiệp, hợp tác xã còn tài sản để trả nợ nhưng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho chủ nợ thì vẫn coi là doanh nghiệp, hợp tác xã “mất khả năng thanh toán”.

Vậy,”mất khả năng thanh toán” là trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho chủ nợ dù còn hay không còn tài sản để trả nợ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chứng minh bản thân là chủ sở hữu nhà nằm trên đất

Câu hỏi :

Ông D.Đ.N là thẩm phán của Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Theo lời khai của anh B.T.H thì năm 2018 anh B.T.H xây một căn nhà kiên cố trên đất thuê theo hợp đồng với ông H.Đ.A trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.

Tôi xin hỏi, anh B.T.H cần nộp những gì để chứng minh quyền sở hữu của mình với căn nhà trên?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2016, 2018 và năm 2020

     II. Nội dung

Để chứng minh anh B.T.H là người sở hữu căn nhà kiên cố trên thì anh B.T.H cần chứng minh là chủ đầu tư xây dựng căn nhà nói trên.

  1. Khái niệm chủ đầu tư

Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2016, 2018 và năm 2020:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng…”

     2. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2016, 2018 và năm 2020:

“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng

  1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này…”

Như vậy, nếu Giấy phép xây dựng được cấp cho anh B.T.H thì anh B.T.H là chủ đầu tư xây dựng công trình đó.

Vậy, anh B.T.H cần cung cấp Giấy phép xây dựng được cấp cho anh để xây dựng căn nhà nói trên nhằm chứng minh anh là chủ đầu tư công trình xây dựng đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Các chính sách nổi bật có hiệu lực trong năm 2021

  1. Bộ luật Lao động năm 2019

Nổi bật nhất trong số các chính sách có hiệu lực trong năm 2021 theo chúng tôi là Bộ luật Lao động năm 2019 vì:

– Ngày 01/01/2021 Bộ luật Lao động năm 2019 chính thức hiệu lực thi hành thay thế cho Bộ luật Lao động năm 2012.

Sự thay thế Bộ luật Lao động là sự thay đổi các chính sách của một đạo luật cốt lõi, làm nền tảng cho cả một ngành luật cơ bản của hệ thống pháp luật.

– Phạm vi áp dụng của Bộ luật Lao động là rất rộng, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống mưu sinh của đại đa số nhân dân.

Đại đa số những người đọc được bài viết này và cơ quan chủ quản của họ đều là đối tượng do Bộ luật Lao động năm 2019 điều chỉnh. Và quan hệ giữa người lao động, cơ quan chủ quản cũng như Nhà nước đều thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Lao động.

Tổng hợp các điểm mới của Bộ luật Lao động năm 2019:

Như đã trình bày ở trên, Bộ luật Lao động năm 2019 được ban hành thay thế Bộ luật Lao động năm 2012. Việc các nhà làm luật quyết định ban hành một văn bản mới thay vì ra một đạo luật sửa đổi, bổ sung văn bản cũ được hiểu là văn bản mới phải có rất nhiều sự thay đổi văn bản cũ. Thật vậy, dưới đây chúng tôi xin điểm qua các chính sách mới nổi bật của Bộ luật Lao động năm 2019 mà chúng ta đều nên nắm được:

  • Các quy định mới về Hợp đồng lao động
  • Các quy định mới về lương, thưởng
  • Các quy định mới về thử việc
  • Các quy định mới về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi
  • Các quy định mới về kỷ luật lao động
  • Các quy định mới trong giải quyết tranh chấp lao động
  • Các quy định mới về vấn đề nghỉ hưu của người lao động

Bộ luật Lao động năm 2019 có nhiều nội dung mới nổi bật có thể kể đến như:

– Chỉ còn 02 loại hợp đồng lao động.

– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do.

– Người sử dụng lao động phải chịu chi phí mở tài khoản cho người lao động nếu trả lương qua ngân hàng

– Tăng tính nhận diện các quan hệ lao động diễn ra trên thực tế…

  1. Luật Chứng khoản năm 2019

Việt Nam là quốc gia đã ghi nhận chế độ kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong Hiến pháp. Do đó, thay đổi đối với Luật Chứng khoán là một thay đổi rất lớn đối với nền kinh tế Việt Nam, ảnh hưởng lên cả hệ thống kinh tế thị trường luôn có sự liên hệ lẫn nhau.

– Ngày 01/01/2021 Luật Chứng khoán năm 2019 chính thức hiệu lực thi hành thay thế cho Luật Chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010.

– Luật Chứng khoán có phạm vi điều chỉnh bao gồm thị trường chứng khoán hay còn gọi là thị trường vốn. Thị trường vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với nền kinh tế thị trường.

Tổng hợp các điểm mới nổi bật của Luật Chứng khoán năm 2019

Luật Chứng khoán năm 2019 có một số quy định mới nổi bật sau đây:

– Thành lập Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam

– Bổ sung hành vi bị cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán

– Phải niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên sàn sau khi kết thúc đợt chào bán

– Công ty đại chúng chỉ được chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng nếu có lãi

  1. Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung năm 2020

Luật Giám định tư pháp là một đạo luật có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động tố tụng. Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung là một bước tiến quan trọng trong hoạt động cải cách tư pháp ở nước ta.

– Ngày 01/01/2021 Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành sửa đổi, bổ sung Luật Giám định tư pháp năm 2012.

Tổng hợp các điểm mới của Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung năm 2020

Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung năm 2020 có một số nội dung đáng chú ý sau đây:

  • Mở rộng phạm vi của giám định tư pháp

Phạm vi giám định tư pháp đã được mở rộng theo hướng giám định tư pháp được trưng cầu, thực hiện ngay từ giai đoạn “khởi tố”, thay vì từ giai đoạn điều tra vụ án hình sự như quy định hiện hành.

  • Bổ sung việc cấp, thu thẻ giám định viên tư pháp gắn với bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp

– Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thêm phòng giám định kỹ thuật hình sự

– Nới điều kiện mở Văn phòng giám định tư pháp

– Ấn định thời hạn giám định tư pháp tối đa là không quá 04 tháng   

– Thêm trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp

– Sửa đổi quy định về kết luận giám định theo hướng cụ thể hơn

  1. Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020

Việc Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 chính thức có hiệu lực là một bước tiến vượt bậc của tiến trình cải cách tư pháp tại nước ta, khi mà việc hòa giải tại Tòa án được tiến hành ở trước khi Tòa án thụ lý vụ việc.

– Ngày 01/01/2021 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành.

Tổng hợp các chính sách nổi bật của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020

  • Quy định về điều kiện bổ nhiệm hòa giải viên
  • Quy định nhiệm kỳ của Hòa giải viên là 03 năm kể từ ngày được bổ nhiệm
  • Quy định các trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
  • Quy định về vấn đề bảo mật thông tin
  1. Luật Thanh niên năm 2020

Qua gần 15 năm thi hành, Luật Thanh niên năm 2005 đã bộc lộ những hạn chế, bất cập; Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đề ra nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên năm 2005 cho phù hợp với tình hình nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đối với thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

– Ngày 01/01/2021 Luật Thanh niên năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành thay thế cho Luật Thanh niên năm 2005.

Tổng hợp các chính sách nổi bật của Luật Thanh niên năm 2020

  • Quy định rõ về vai trò, trách nhiệm của thanh niên khi khẳng định thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu; có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội
  • Xác định rõ 07 nguyên tắc để bảo đảm quyền và nghĩa vụ của thanh niên
  • Quy định về Tháng thanh niên là vào tháng 3 hàng năm.
  • Quy định cụ thể về các chính sách của nhà nước đối với thanh niên trong 06 nhóm lĩnh vực.
  • Quy định về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các tổ chức thanh niên trong việc tham gia xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên
  1. Luật Đầu tư năm 2020

– Ngày 01/01/2021 Luật Đầu tư năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành thay thế cho Luật Đầu tư năm 2014.

Tổng hợp các điểm mới nổi bật của Luật Đầu tư năm 2020

  • Chính thức cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ
  • Số lượng ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện giảm còn 227
  • Bổ sung nhiều ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
  • Thêm hình thức ưu đãi đầu tư
  • Nhiều điểm mới về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
  • Sẽ ban hành Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
  • Giảm chỉ còn 4 trường hợp nhà đầu tư không phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
  1. Luật Doanh nghiệp năm 2020

– Ngày 01/01/2021 Luật Doanh nghiệp năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành thay thế cho Luật Doanh nghiệp năm 2014

Tổng hợp các điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp năm 2020

– Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng

–  Thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp

– Rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh từ 2021

– Bổ sung hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần

– Bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết

– Quy định loại trừ trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

– Thay đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước

– Doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban Kiểm soát

– Sửa đổi quy định xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt

– Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh

– Bỏ quy định “Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp”

– Bổ sung thêm nghĩa vụ của cổ đông

– Bổ sung trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần

– Thêm trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh

– Bổ sung quy định “thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt”

  1. Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020

Ngày 01/01/2021 Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành, ngoại trừ một số quy định có hiệu lực thi hành từ 15/08/2020

Tổng hợp các điểm mới nổi bật của Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020

  • Quy định một số loại công trình được miễn giấy phép xây dựng
  • Quy định rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng xuống còn 20 ngày
  • Quy định xây nhà ở tại nông thôn từ 7 tầng trở lên phải xin giấy phép
  • Sửa đổi quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
  • Quy định nhiều điểm mới về giấy phép xây dựng

 

 

  1. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung năm 2020

– Ngày 01/01/2021 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành sửa đổi, bổ sung cho Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015

Tổng hợp các chính sách nổi bật của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung năm 2020

– Bổ sung thêm văn bản quy phạm pháp luật vào hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

– Sửa quy định về thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật

– Mở rộng thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện/xã

– Bổ sung trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thủ tục rút gọn

– Văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành vẫn có thể tiếp tục áp dụng dù quy định khác với văn bản quy phạm pháp luật mới

– Bổ sung trách nhiệm của Hội đồng dân tộc trong thẩm tra một số dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết

– Không làm phát sinh thủ tục hành chính mới khi sửa văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành trước ngày 01/7/2016

  1. Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư năm 2020

– Ngày 01/01/2021 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành ngoại trừ quy định tại khoản 6 Điều 101

Tổng hợp các chính sách nổi bật của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư năm 2020

– Thu hẹp các lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP

– Dừng triển khai dự án mới áp dụng loại hợp đồng BT từ năm 2021

– Quy định rõ việc lựa chọn nhà đầu tư

  1. Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi năm 2020

– Ngày 01/01/2021 Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014

Chính sách nổi bật của Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi năm 2020

  • Quy định hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, giữ nguyên Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
  1. Luật Cư trú năm 2020

– Ngày 01/07/2021 Luật Cư trú năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành thay thế cho Luật Cư trú năm 2013

Tổng hợp các chính sách nổi bật của Luật Cư trú năm 2020

  • Thay thế phương thức quản lý cư trú

+ Luật sửa đổi đã bỏ toàn bộ các thủ tục về cấp đổi sổ hộ khẩu, cấp lại sổ hộ khẩu, cấp giấy chuyển hộ khẩu, cấp đổi sổ tạm trú, cấp lại sổ tạm trú, điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú, gia hạn tạm trú

+ Luật bổ sung trường hợp bị xoá đăng ký thường trú

+ Luật bổ sung quy định để quản lý đối với trường hợp công dân không đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú để bảo đảm quản lý tốt hơn đối với nhóm người này

+ Luật bổ sung quy định điều kiện đăng ký thường trú vào chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ

– Quy định các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú

  1. Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020

– Ngày 01/07/2020 Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành; Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành

Tổng hợp các chính sách nổi bật của Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020

  • Quy định khái niệm Thoả thuận quốc tế
  • Quy định “Thoả thuận quốc tế không phải là điều ước quốc tế”
  • Ngôn ngữ sử dụng trong thỏa thuận quốc tế
  • Thẩm quyền ký kết thoả thuận quốc tế của Ủy ban nhân dân cấp xã
  • Hiệu lực của thỏa thuận quốc tế

–  Thoả thuận quốc tế có thể được ký kết với cá nhân nước ngoài

  1. Nghị định 150/2020/NĐ-CP về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần

– Ngày 15 tháng 02 năm 2021 Nghị định 150/2020/NĐ-CP về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần chính thức có hiệu lực thi hành. Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần hết hiệu lực.

Chính sách nổi bật của Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi năm 2020

  • Nghị định quy định, các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thực hiện chuyển thành công ty cổ phần khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư hoặc tự đảm bảo được chi thường xuyên trong năm gần nhất với thời điểm thực hiện chuyển đổi.

+ Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị đơn vị sự nghiệp công lập.

+ Thuộc danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.

Danh mục này không bao gồm các ngành, các lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành quy định không thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần.

+ Có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công

Sập nhà ở Sài Gòn nghi do chất nổ

Cảnh sát tình nghi vụ nổ khiến căn nhà hai tầng ở quận Phú Nhuận đổ sập do vật liệu nổ, không phải vì bình gas như quan sát ban đầu.

Ngày 23/12, nguồn tin của VnExpress cho biết, điều tra ban đầu thấy rằng chủ ngôi nhà bị sập trên đường Nguyễn Trọng Tuyển, quận Phú Nhuận, là người đàn ông 45 tuổi liên quan nhiều món nợ. Gần đây, ông cho thuê tầng dưới để kinh doanh quán bún Cầu Vồng, thỉnh thoảng có nhóm người kéo đến đòi tiền, đe doạ chủ nhà.

 

Quán bún bị sập sau vụ nổ, sáng 22/12. Ảnh:Đình Văn

Quán bún bị sập sau vụ nổ, sáng 22/12.

 

Khoảng 5h30 hôm qua, người dân hoảng hốt khi tiếng nổ lớn vang lên từ quán bún, rung chuyển những căn nhà gần đấy. Quán bún lúc đó không có người bên trong. Tường quán và công ty xuất nhập khẩu kế bên bị sập, vách tiệm hớt tóc liền kề bị nứt. Các mảnh vỡ bêtông, cốt thép, kính, chén dĩa, bàn ghế… văng tứ tung.

Công an quận Phú Nhuận và các đội nghiệp vụ được huy động khám nghiệm hiện trường trong nhiều giờ. Thông tin chưa được công bố.

Nguồn : vnexpress

Vụ lừa bán thiên thạch giá 45 triệu USD chấn động miền Tây

Công an tỉnh Trà Vinh vừa bắt giữ gã đàn ông lừa bán thiên thạch dởm với giá 45 triệu USD.

Chiều 21/12, Công an tỉnh Trà Vinh cho biết, cơ quan CSĐT vừa bắt nghi phạm Kim Anh (53 tuổi, ngụ tại ấp Chợ Dưới, xã Phước Hưng, huyện Trà Cú) để điều tra về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Theo cơ quan điều tra, Kim Anh là nghi phạm lừa bán thiên thạch dởm với giá 45 triệu USD. Công an đã khám xét nơi ở của nghi phạm.

 

Vụ lừa bán thiên thạch giá 45 triệu USD chấn động miền Tây
Công an đọc lệnh bắt giữ nghi phạm Kim Anh. Ảnh: Công an cung cấp.

 

Theo điều tra ban đầu, năm 2012, ông Thạch Khone (57 tuổi, ngụ tại ấp Ba Se A, xã Lương Hòa, huyện Châu Thành) nhờ ông Thạch Ngọc Tra (60 tuổi, ngụ tại xã Ngọc Biên, huyện Trà Cú) tìm mua đồng đen – thiên thạch – và hứa cho tiền hoa hồng.

Đến năm 2014, qua mối quan hệ, ông Tra đến nhà Kim Anh để hỏi mua thiên thạch. Lúc này, Kim Anh đưa cho ông Tra xem đoạn clip quay một lọ bằng nhựa, bên trong chứa nước và vật thể bằng kim loại màu đen chuyển động lên, xuống.

Tưởng đây là thiên thạch thật, ông Tra báo tin cho ông Khone, cùng người đàn ông tên Tám Lượm (người đang tìm mua đồng đen ở TP.HCM).

Sau khi nghe mô tả, ông Tám Lượm xác định đúng là đồng đen nên yêu cầu ông Tra tiếp cận Kim Anh để mua.

Ông Tra đề nghị đưa hàng ra để kiểm tra, Kim Anh nói đang chôn trong nhà, chưa thể lấy lên được. Kim Anh giở thêm trò, nếu ông Tra muốn lấy thiên thạch phải thường xuyên đến nhà gã cúng bái.

 

Vụ lừa bán thiên thạch giá 45 triệu USD chấn động miền Tây
Căn nhà của Kim Anh. Ảnh: Công an cung cấp.

 

Sau đó, Kim Anh yêu cầu ông Tra đưa 30 triệu đồng cúng tổ để nhận “thiên thạch”, sau 3 ngày, gã sẽ đưa tiền lại.

Sau khi nhận tiền, Kim Anh không trả tiền lại cho ông Tra mà còn viện ra nhiều lý do để moi thêm.

Đến tháng 10/2015, để tạo lòng tin, Kim Anh ký hợp đồng bán thiên thạch có trọng lượng 12,4kg cho ông Tra với giá 1,86 tỷ đồng. Ông Tra nhiều lần chuyển tiền, tổng cộng hơn 1 tỷ đồng cho Kim Anh.

Bán thiên thạch giá 1,8 tỷ USD/kg

Đến khi hết tiền, ông Tra nói ông Khone tiếp tục đưa tiền cho Kim Anh. Lúc này, ông Khone yêu cầu giao hàng thì Kim Anh nói nơi cất “hiên thạch hiện không đảm bảo an toàn.

Kim Anh buộc ông Khone phải mua một căn nhà để gã cùng gia đình ở và cất giữ thiên thạch.

Lúc có nhà, Kim Anh ký hợp đồng bán thiên thạch cho ông Khone với giá 800 triệu USD/kg. Lúc này, ông Khone huy động hơn 10 tỷ đồng đưa cho Kim Anh nhưng không ghi biên nhận.

 

Vụ lừa bán thiên thạch giá 45 triệu USD chấn động miền Tây
Công an khám xét nơi ở của nghi phạm Kim Anh. Ảnh: công an

 

Sau đó, Kim Anh tiếp tục ký hợp đồng bán 25,5kg thiên thạch cho một công ty ở tỉnh Đắk Lắk với giá 1,2 tỷ USD/kg. Tổng giá trị hợp đồng hơn 30 triệu USD. Trong đó, Kim Anh nhận trước 600 triệu đồng.

Khi đại diện công ty yêu cầu cho kiểm tra “hiên thạch thì Kim Anh đưa ra một lọ nhựa, chứa dung dịch lỏng màu đen bên trong có 14 viên đá xây dựng.

Phía công ty phát hiện đây hàng giả nên yêu cầu Kim Anh trả tiền lại.

Kim Anh tiếp tục ký hợp đồng chuyển nhượng thiên thạch cho một công ty khác ở TP HCM với giá 1,8 tỷ USD/kg, trọng lượng 25kg, tổng giá trị 45 tỷ USD, nhưng chưa thực hiện được.

Nghi ngờ bị lừa đảo, các bị hại làm đơn tố cáo Kim Anh gửi đến công an.

 

Vụ lừa bán thiên thạch giá 45 triệu USD chấn động miền Tây
Nơi Kim Anh nói rằng đang cất giữ thiên thạch.

 

Quá trình làm việc với công an, bước đầu Kim Anh thừa nhận hành vi đổ đá xây dựng vào nhớt tạo nên thiên thạch giả để đưa khách hàng kiểm tra, do sợ đưa hàng thật sẽ bị mất.

Còn thiên thạch thật do ông nội để lại đang được chôn trong phòng ngủ gia đình và chỉ một mình gã biết.

Tuy nhiên, qua công tác nghiệp vụ, cơ quan CSĐT Công an tỉnh Trà Vinh xác định hoàn toàn không có số thiên thạch như lời Kim Anh trình bày.

Nguồn : vietnamnet.vn

Thực hiện công việc không có ủy quyền

Câu hỏi :

Anh T.T.C có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi và chị L.T.B là hàng xóm, chị B có nuôi một đàn vịt. Trước dịch Covid, chị B đi du lịch nước ngoài, dự tính chỉ đi vài ngày, nhưng nước sở tại đóng biên giới nên chị B chưa kịp trở về. Trong thời gian đó vịt nhà chị không được ai chăm, tôi thấy vậy sợ đàn vịt lâu ngày không được chăm sẽ chết nên sau vài ngày đã đến bán hết chỗ vịt giúp B.

Vì tôi không phải người chăn nuôi nên không biết giá cả, lúc bán vịt bị lỗ mất một khoản tiền. Ngày trở về chị B đòi tôi phải bồi thường khoản tiền lỗ đó.

Tôi xin hỏi, yêu cầu của chị B có cơ sở không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015;

     II. Nội dung

  1. Thực hiện công việc không có ủy quyền

Theo quy định tại Điều 574 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thực hiện công việc không có ủy quyền được quy định như sau:

“Điều 574. Thực hiện công việc không có ủy quyền

Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.”

  1. Nghĩa vụ khi thực hiện công việc không có ủy quyền

Nghĩa vụ khi thực hiện hiện công việc không có ủy quyền được quy định tại Điều 575 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

“Điều 575. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền

  1. Người thực hiện công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.
  2. Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực hiện công việc phù hợp với ý định đó.
  3. Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có ủy quyền không biết nơi cư trú hoặc trụ sở của người đó.
  4. Trường hợp người có công việc được thực hiện chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện công việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.
  5. Trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công việc được thực hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.”

Như vậy, nếu anh thực hiện công việc không có ủy quyền không phù hợp với khả năng, điều kiện của mình thì theo quy định tại khoản 1 Điều 577 Bộ luật Dân sự năm 2015, anh vẫn phải bồi thường thiệt hại do việc thực hiện công việc không có ủy quyền đó:

“Điều 577. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại

  1. Khi người thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì phải bồi thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện…”

Vậy, bà B có cơ sở để yêu cầu anh bồi thường thiệt hại do thực hiện công việc không có ủy quyền nếu việc thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì phải bồi thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện do công việc đó quyền không phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả

Câu hỏi :

Anh L.P.L ở thành phố Hồ Chí Minh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi làm việc tại Công ty P do bà N.H.A làm chủ sở hữu. Theo phân công công việc thì tôi có nhiệm vụ vẽ nhân vật T trong bộ truyện tranh T.Đ. Nhân vật T do bà N.H.A lên ý tưởng và tôi là người thể hiện ra giấy.

Năm 2019, tôi nghỉ việc tại Công ty P nhưng bà N.H.A vẫn đại diện Công ty P ký hợp đồng cho phép Công ty K chuyển thể nhân vật T thành phim.

Tôi xin hỏi, việc làm của Công ty P về việc chuyển thể nhân vật T thành phim có đúng không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019;
  • Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan do Chính phủ ban hành ngày 23 tháng 2 năm 2018;

     II. Nội dung

  1. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ trong vụ việc

Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 thì:

“Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

  1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:

  1. g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;…”

Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được đề cập là quyền sở hữu trí tuệ đối với hình thức thể hiện của nhân vật T, theo điểm g khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 thì đây là quyền sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng.

  1. Khái niệm tác giả

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6  Nghị định 22/2018/NĐ-Chính phủ thì:

“Điều 6. Tác giả, đồng tác giả

  1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học…”

Như vậy, tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghê thuật và khoa học, gồm: tổ chức, cá nhân Việt Nam có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam là thành viên.

  • Phải là người trực tiếp thực hiện các hoạt động sáng tạo để tạo ra tác phẩm

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-Chính phủ thì:

“Điều 6. Tác giả, đồng tác giả

  1. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả hoặc đồng tác giả.”

Hoạt động sáng tạo của tác giả là sự lao động trí tuệ để tạo ra các tác phẩm một cách sáng tạo. Các tác phẩm phải là kết quả của hoạt động sáng tạo được thể hiện trên hình thái vật chất hoặc thông qua hình thức nhất định, có tính độc lập tương đối, mang tính mới về nội dung, ý tưởng hoặc mang tính mới về sự thể hiện tác phẩm. Tất cả các hoạt động chỉ nhằm để hỗ trợ như cung cấp kinh phí, vật chất, phương tiện, tư liệu, góp ý kiến không được coi là hoạt động sáng tạo. Do đó, tổ chức, cá nhân có những hoạt động này không được công nhận là tác giả.

Như vậy, theo nội dung anh đã trao đổi thì anh là tác giả của sản phẩm sở hữu trí tuệ còn bà N.H.A không được công nhận là đồng tác giả của sản phẩm này.

 

 

  1. Chủ sở hữu quyền tác giả

Theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 thì:

“Điều 39. Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả

  1. Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác…”

Như vậy, Công ty P đã giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho anh nên là chủ sở hữu các quyền sau:

“Điều 19. Quyền nhân thân

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

  1. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;…”

“Điều 20. Quyền tài sản 

  1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

     a) Làm tác phẩm phái sinh;

     b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

     c) Sao chép tác phẩm;

     d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

     đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

     e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.…”

Theo định nghĩa tại khoản 8 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và năm 2019 thì:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Tác phẩm phái sinh là tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn…”

– Tác phẩm chuyển thể

Là việc chuyển thể nội dung của tác phẩm gốc sang một hình thức thể hiện khác, ví dụ như chuyển thể truyện thành phim, kịch,… và không thay đổi cốt truyện hoặc nội dung cơ bản của tác phẩm gốc.

Như vậy, Công ty P là chủ sở hữu của quyền tác giả nên có quyền làm tác phẩm phái sinh là tác phẩm chuyển thể từ tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng nhân vật T do anh là tác giả.

Vậy, Công ty P có quyền làm phái sinh là tác phẩm chuyển thể từ tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng nhân vật T do anh là tác giả.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định của pháp luật về biểu diễn nghệ thuật

     I. Cơ sở pháp lý

  • Nghị định 79/2012/NĐ-CP về Quy định biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do Chính phủ ban hành ngày 5 tháng 10 năm 2012;
  • Nghị định 15/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 79/2012/NĐ-CP quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu do Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 3 năm 2016;
  • Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng do Chính phủ ban hành ngày 6 tháng 11 năm 2009;

     II. Nội dung

  1. Xin phép lưu hành tác phẩm âm nhạc, sân khấu sáng tác trước năm 1975

Khi muốn phổ biến các ca khúc được sáng tác trước năm 1975 hoặc tác phẩm của người Việt Nam đang sinh sống và định cư ở nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép.

Điều 29 Nghị định 79/2012/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định 15/2016/NĐ-CP quy định:

“Điều 29. Phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu

  1. Tổ chức, cá nhân phổ biến tác phẩm âm nhạc, sân khấu trực tiếp trước công chúng và nơi công cộng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
  2. Các tác phẩm âm nhạc, sân khấu sáng tác trước năm 1975 tại các tỉnh phía Nam hoặc tác phẩm của người Việt Nam đang sinh sống và định cư ở nước ngoài phát hành dưới hình thức xuất bản phẩm phải thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều này và các quy định của pháp luật về xuất bản.
  3. Tổ chức, cá nhân muốn phổ biến tác phẩm sáng tác trước năm 1975 tại các tỉnh phía Nam hoặc tác phẩm của nguời Việt Nam đang sinh sống và định cư ở nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cục Nghệ thuật biểu diễn. Hồ sơ gồm:

  1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

     2. Các hoạt động cấm trong hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng

Về các hoạt động cấm trong hoạt động văn hóa tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2012/NĐ-CP về Quy định biểu diễn nghệ thuật thì nghị định này dẫn chiếu đến quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ như sau:

“Điều 3. Quy định cấm trong hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng

Nghiêm cấm các hoạt động sau đây:

  1. Các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa có nội dung:

     a) Kích động nhân dân chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân;

     b) Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng, văn hóa phản động, lối sống dâm ô đồi trụy, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, trái với thuần phong mỹ tục, gây hại cho sức khỏe và hủy hoại môi trường sinh thái;

     c) Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.

     d) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, xúc phạm dân tộc, vu khống, xúc phạm danh dự, uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.

     2. Lưu hành, phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa; sản xuất, nhập khẩu trái phép các sản phẩm văn hóa đã có quyết định đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy; kinh doanh dịch vụ văn hóa mà không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép kinh doanh theo quy định.

     3. Tổ chức các hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa vi phạm các quy định về nếp sống văn minh, an ninh, trật tự và phòng, chống cháy nổ.”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Những lợi ích người lao động được hưởng khi giải thể doanh nghiệp

Câu hỏi :

Anh V.V.T ở Nam Định có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi là người lao động đang làm việc tại 1 doanh nghiệp gần nhà. Trong thời buổi kinh tế có nhiều khó khăn nên doanh nghiệp đang trên bờ vực giải thể, ngừng kinh doanh.

Tôi xin hỏi, tôi được hưởng những quyền lợi gì khi doanh nghiệp bị giải thể?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2012;
  • Luật Việc làm năm 2013;
  • Luật Phá sản năm 2014;

     II. Nội dung

Trường hợp doanh nghiệp bị giải thể, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

  1. Được trả nợ tiền lương

Doanh nghiệp giải thể phải thanh toán đầy đủ cho người lao động những khoản tiền lương tương ứng với những ngày làm việc chưa được trả. Khoản tiền này sẽ được ưu tiên thanh toán đầu tiên tiếp sau chi phí giải thể doanh nghiệp khi giải quyết quyền lợi cho người lao động.

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản năm 2014:

“Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản

  1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

     b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;…”

     2. Được thanh toán trợ cấp thôi việc

Người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên khi công ty giải thể sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012.

Khoản tiền này sẽ do người sử dụng lao động chi trả với mỗi năm làm việc tương ứng với 01 tháng tiền lương.

Theo Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012:

“Điều 48. Trợ cấp thôi việc

  1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
  2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
  3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”

 

 

     3. Được đóng Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm y tế…

Doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục giải thể buộc phải thanh toán các khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan bảo hiểm xã hội tương ứng với thời gian người lao động làm việc mà chưa được đóng các khoản bảo hiểm trên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản năm 2014:

“Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản

  1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

     b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;…”

Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

  1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
  2. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
  3. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

….”

  1. Được hưởng các lợi ích khác

Ngoài những khoản lợi ích nêu trên, người lao động còn có thể được hưởng các khoản trợ cấp, phụ cấp hàng tháng, phụ cấp xăng xe, phụ cấp độc hại,… nếu như thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động có quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Xét xử ‘trùm’ đa cấp Liên kết Việt, tòa triệu tập 6.053 bị hại

Hôm nay (21/12), TAND TP Hà Nội đưa vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản, xảy ra tại Công ty Liên kết Việt ra xét xử.

Tòa đã triệu tập 6.053 bị hại và nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến tham dự phiên tòa. Đây là con số kỷ lục về số lượng người tham gia trong một phiên tòa.

Tuy nhiên, sáng nay mới có hơn 500 người và 12 người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tới tòa.

 

Xét xử ‘trùm’ đa cấp Liên kết Việt, tòa triệu tập 6.053 bị hại
TAND TP Hà Nội bố trí nhiều màn hình lớn đặt ngoài hành lang rộng để những người bị hại tiện theo dõi

 

Đến 10h30 cùng ngày, những người bị hại vẫn đang tiếp tục đến làm thủ tục vào dự tòa.

TAND TP Hà Nội bố trí nhiều màn hình lớn đặt ngoài hành lang rộng để những người bị hại tiện theo dõi.

HĐXX gồm 5 người, do thẩm phán Trần Nam Hà (Phó chánh Tòa Hình sự) ngồi ghế chủ.

 

Xét xử ‘trùm’ đa cấp Liên kết Việt, tòa triệu tập 6.053 bị hại
Các bị cáo tại tòa

 

Các bị cáo bị đưa ra xét xử gồm: Lê Xuân Giang (cựu Chủ tịch HĐQT Công ty Liên kết Việt), Lê Văn Tú (cựu TGĐ Công ty Liên kết Việt), Nguyễn Thị Thủy (cựu Phó TGĐ Công ty Liên kết Việt) cùng 4 thành viên nhóm phát triển thị trường của công ty này là: Lê Thanh Sơn, Trịnh Xuân Sáng, Nguyễn Xuân Trường, Vũ Thị Hồng Dung.

Cáo buộc cho rằng, các bị cáo trên đã có hành vi lừa đảo hơn 68.000 bị hại để chiếm đoạt trên 1.121 tỷ đồng.

 

Xét xử ‘trùm’ đa cấp Liên kết Việt, tòa triệu tập 6.053 bị hại
Phiên tòa xét xử vụ lừa đảo xảy ra tại Công ty Liên Kết Việt

 

Theo cáo trạng, Công ty cổ phần tập đoàn thiết bị y tế BQP (viết tắt là Công ty BQP) và Công ty Liên kết Việt đều do Lê Xuân Giang thành lập và điều hành.

Lợi dụng Công ty Liên kết Việt được cấp giấy phép kinh doanh bán hàng đa cấp với hàng hóa do Công ty BQP sản xuất, trong khoảng từ tháng 3/2014 đến tháng 11/2015, Giang cùng đồng phạm đã gian dối, tạo dựng và cung cấp thông tin sai lệch cho các bị hại để tạo lòng tin về hoạt động kinh doanh của Công ty Liên kết Việt và Công ty BQP.

Xét xử ‘trùm’ đa cấp Liên kết Việt, tòa triệu tập 6.053 bị hại
Những người bị hại làm thủ tục dự tòa

 

Cụ thể, các bị cáo giới thiệu Công ty Liên kết Việt là công ty con của Công ty BQP, còn Công ty BPQ là Công ty cổ phần của tập đoàn thiết bị y tế Bộ Quốc phòng, là công ty của Bộ Quốc phòng.

Lê Xuân Giang và các lãnh đạo của công ty là cán bộ của Bộ Quốc phòng; các sản phẩm kinh doanh là sản phẩm liên doanh, liên kết sản xuất với các doanh nghiệp, cơ quan uy tín của Bộ Quốc phòng, đã được thử nghiệm, đưa vào sử dụng tại các bệnh viện trung ương…

Các bị cáo còn làm giả bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và UBND TP.HCM để mang ra “bịp” những người nhẹ dạ.

Khi đã tạo được lòng tin của những người bị hại, “trùm” đa cấp Lê Xuân Giang và đồng phạm dùng những thủ đoạn gian dối, trái pháp luật để lôi kéo người cả tin bỏ tiền tham gia hệ thống kinh doanh đa cấp của Công ty Liên kết Việt nhằm hưởng tiền hoa hồng, tiền thưởng cao do chế độ trả thưởng, các chương trình khuyến mại trái pháp luật mà các bị cáo đặt ra.

Lê Xuân Giang và các đồng phạm đặt ra mô hình trả thưởng theo hình kim tự tháp, lấy tiền của người tham gia sau trả cho người tham gia trước.

Số tiền thưởng, tiền hoa hồng hứa hẹn sẽ trả cho các nạn nhân lên tới trên 65% tổng số tiền thu được của chính các bị hại…

Với phương thức, thủ đoạn như trên, sau một năm hoạt động, đến tháng 11/2015, Lê Xuân Giang và đồng phạm đã mở rộng mạng lưới phát triển được 34 chi nhánh, văn phòng đại diện, đại lý tại hàng chục tỉnh, thành, lôi kéo được hơn 68.000 người tại 49 tỉnh, thành phố tham gia hệ thống kinh doanh đa cấp.

Dự kiến, phiên tòa diễn ra trong 10 ngày, kể cả thứ bảy, chủ nhật.

Nguồn : vietnamnet.vn

Ông Đinh La Thăng bị đề nghị 10 – 11 năm tù

Với việc tích cực giúp Đinh Ngọc Hệ trúng đấu giá quyền thu phí cao tốc TP.HCM -Trung Lương, ông Đinh La Thăng bị VKS đề nghị 10 – 11 năm tù.

Sáng nay (18/12), phiên xét xử ông Đinh La Thăng, Nguyễn Hồng Trường và các bị cáo bước vào ngày xét xử thứ 5.

Trước khi tranh luận, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Tối cao (VKS) trình bày quan điểm về vụ án.

Theo đại diện VKS, dự án cao tốc TP.HCM – Trung Lương là một trong những công trình thực hiện chủ trương xây dựng công trình giao thông trọng điểm của Nhà nước.

Quá trình thực hiện dự án, một bộ phận cán bộ trong cơ quan Nhà nước đã lợi dụng vị trí công tác trong việc phân công nhiệm vụ để gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước.

 

Ông Đinh La Thăng bị đề nghị 10 - 11 năm tù
Hội đồng xét xử

 

Vụ án này minh chứng lợi ích nhóm, lợi ích tiêu cực đã ảnh hưởng đến nguồn lực đất nước, giảm sút niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước.

Trên cơ sở điều tra đã làm rõ dự án này hình thành từ vốn ngân sách Nhà nước. Vì vậy, bán quyền thu phí là bán tài sản Nhà nước.

Bị cáo Đinh La Thăng, với cương vị là Bộ trưởng GTVT, được Nhà nước giao quản lý xây dựng quyền thu phí cao tốc, nhận thức rõ là tài sản Nhà nước, cần tìm đối tác để tối ưu hóa quyền thu phí, thu lại tài sản cho Nhà nước đã bỏ ra đầu tư.

 

Ông Đinh La Thăng bị đề nghị 10 - 11 năm tù
Ông Đinh La Thăng

 

Tuy nhiên, sau khi có đề án, bị cáo đã giới thiệu để Đinh Ngọc Hệ tiếp cận có chủ đích ngay từ khâu đấu giá bán quyền thu phí để Hệ có điều kiện gian dối, chiếm đoạt tài sản, làm thiệt hại tài sản của Nhà nước.

Bị cáo Nguyễn Hồng Trường với vai trò là thứ trưởng Bộ GTVT, Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá quyền thu phí tuyến đường cao tốc TP.HCM – Trung Lương, dù nắm rõ các quy định về bán đấu giá tài sản Nhà nước nhưng chỉ đạo cho đơn vị trúng thầu nộp tiền làm 3 lần, trái với quy định Thông tư liên tịch của Bộ GTVT; ký quyết định phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá quyền thu phí.

Trong đó cho phép Hội đồng bán chỉ định khi chỉ có 1 người tham gia đấu giá; ký văn bản thông báo cho Công ty Yên Khánh và Công ty Khánh An của Đinh Ngọc Hệ đủ điều kiện tham gia đấu giá.

Từ đó dẫn đến hậu quả Công ty Yên Khánh không đủ năng lực tài chính được tham gia đấu giá và trúng đấu giá, trái với Nghị định 17/2010 NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 05 của Bộ GTVT.

Ông Đinh La Thăng bị đề nghị 10 - 11 năm tù
Bị cáo Đinh Ngọc Hệ

 

Đối với bị cáo Đinh Ngọc hệ, VKS nhận định mặc dù tại tòa Hệ không thừa nhận hành vi phạm tội nhưng căn cứ vào hồ sơ vụ án và lời khai của các bị cáo, có đủ cơ sở xác định bị cáo đã chỉ đạo thực hiện các hành vi gian dối để đưa công ty của mình tham gia dự án khi không đủ điều kiện.

Sau đó, Hệ dùng phần mềm can thiệp vào hệ thống thu phí để trục lợi, chiếm đoạt tài sản Nhà nước.

Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ và lời khai của các bị cáo tại tòa có đủ cơ sở kết luận các bị cáo phạm vào tội như cáo trạng đã truy tố.

Từ nhận định trên, đại diện VKS đề nghị HĐXX tuyên phạt bị cáo Đinh La Thăng 10 – 11 năm tù; Nguyễn Hồng Trường 6-7 năm; Dương Tuấn Minh (Tổng giám đốc Tổng công ty Cửu Long) 5 – 6 năm cùng về tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước gây thất thoát, lãng phí.

Đinh Ngọc Hệ với mức án chung thân về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, 13 – 14 năm tù về tội lợi dụng chức vụ và quyền hạn đối với người khác để trục lợi. Tổng hợp cả hai tội là chung thân.

Phạm Văn Diệt (nguyên Tổng đốc điều hành Công ty Đức Bình, một trong các công ty của Đinh Ngọc Hệ) mức án 11 – 12 năm.

Tô Ngọc Hùng (Kế toán trưởng, phụ trách toàn bộ tài chính của Công ty Yên Khánh) 11 – 12 năm cùng về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Các bị cáo khác trong vụ án cũng bị đề nghị từ 3 – 4 năm và 7 – 8 năm tù.

Về trách nhiệm dân sự, bị cáo Đinh Ngọc Hệ phải bồi thường toàn bộ số tiền hơn 725 tỷ đồng.

Nguồn : vietnamnet.vn

‘Lỗi cố ý’ của cựu Phó Chủ tịch quận trong vụ sai phạm đất lớn nhất Cần Thơ

Cơ quan CSĐT Công an TP Cần Thơ xác định cựu Phó Chủ tịch UBND quận Bình Thuỷ dính đến vụ sai phạm đất đai nghiêm trọng là “lỗi cố ý”.

Ngày 16/12, nguồn tin cho biết, Cơ quan CSĐT Công an TP Cần Thơ vừa hoàn tất kết luận điều tra, chuyển sang VKSND cùng cấp đề nghị truy tố 7 bị can trong vụ sai phạm đất đai tại quận Bình Thuỷ về tội “Vi phạm các quy định về quản lý đất đai”.

Đây là vụ sai phạm đất đai được xem lớn nhất tại Cần Thơ từ trước đến nay.

 

'Lỗi cố ý' của cựu Phó Chủ tịch quận trong vụ sai phạm đất lớn nhất Cần Thơ
Đất chuyên dụng ở quận Bình Thuỷ trở thành bến xe Thành Bưởi

Theo điều tra, hồi năm 2017, Thanh tra TP Cần Thơ kết luận có nhiều sai phạm trong quá trình quản lý đất đai, xây dựng tại hai dự án đường nối CMT8 đến đường tỉnh 981 và dự án khu đô thị mới Võ Văn Kiệt.

Kết luận thanh tra xác định nhiều sai phạm liên quan 2 dự án nói trên như: Cho phép điều chỉnh loại đất, chuyển mục đích sử dụng đất, tách thửa, chia lô, phân nền, xây dựng không phép, sai phép.

San lấp kênh rạch, lấn chiếm đất, hình thành nhiều khu dân cư tự phát có cơ sở hạ tầng thấp kém, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác triển khai, thực hiện đề án, dự án do phải bồi thường giá đất thổ cư, bồi thường nhà, vật kiến trúc và tái định cư cho các hộ dân, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước.

Sau đó, thanh tra TP Cần Thơ chuyển hồ sơ vụ việc sang công an để điều tra, do có dấu hiệu tội phạm.

Quá trình điều tra, Công an TP Cần Thơ đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can, trong đó có ông Nguyễn Văn Tuấn, nguyên Phó chủ tịch UBND quận Bình Thuỷ.

 

'Lỗi cố ý' của cựu Phó Chủ tịch quận trong vụ sai phạm đất lớn nhất Cần Thơ
Ông Nguyễn Văn Tuấn khi đương chức Phó chủ tịch UBND quận Bình Thủy. Ảnh: Cantho.gov.vn

 

Cựu phó chủ tịch quận sai phạm với lỗi cố ý

Theo kết luận điều tra, trong thời gian đương chức Phó Chủ tịch UBND quận, ông Tuấn đã ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với 33 thửa đất không phù hợp quy hoạch sử dụng đất 2015 – 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2015, 2016, 2017 của quận với diện tích hơn 10.800 m2, giá trị hơn 5,1 tỷ đồng.

Ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp với nghị quyết HĐND đối với 6 thửa đất, diện tích gần 4.000 m2, giá trị hơn 4,8 tỷ.

'Lỗi cố ý' của cựu Phó Chủ tịch quận trong vụ sai phạm đất lớn nhất Cần Thơ
Cơ quan Công an khám xét nhà một bị can trong vụ án

 

Cơ quan CSĐT nhận định, ông Tuấn được giao phụ trách lĩnh vực tài nguyên và môi trường, đô thị, tham gia xây dựng, nắm rõ các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, biết rõ quy hoạch đô thị, quy hoạch sử dụng đất là sự kế thừa của quy hoạch xây dựng trước đó.

Ông Tuấn có chuyên môn, thâm niên, kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng nhưng lại không nghiên cứu kỹ đồ án quy hoạch xây dựng, có sự mâu thuẫn trong hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng.

Ông không trực tiếp hoặc chỉ đạo kiểm tra lại, làm rõ nguyên nhân, cần thiết xin ý kiến cơ quan chuyên môn cấp trên,…. dẫn đến ký các quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, trái với nghị quyết HĐND TP.

Chấp thuận điều chỉnh mục đích sử dụng đất không phù hợp quy định hành vi đó được thực hiện với lỗi cố ý.

Ông Tuấn bị khởi tố, nhưng cho tại ngoại, cấm đi khỏi nơi cư trú.

 

'Lỗi cố ý' của cựu Phó Chủ tịch quận trong vụ sai phạm đất lớn nhất Cần Thơ

 

Đối với bị can Lê Văn Vũ, nguyên Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bình Thủy, có hành vi ký tờ trình đề nghị lãnh đạo UBND quận ra quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất 2015 – 2020, kế hoạch sử dụng đất năm 2015, 2016, 2017 đối với 32 thửa đất, diện tích hơn 9,7000m2, trị giá hơn 4,6 tỷ đồng.

Vũ còn ký tờ trình đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không phù hợp nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND TP, đối với 6 thửa đất, diện tích hơn 3,900 m2, giá trị hơn 4,8 tỷ.

Ngoài ra, các bị can khác là nguyên quyền giám đốc, phó giám đốc, cán bộ văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất quận Bình Thủy gồm: Huỳnh Trung Thanh, Lê Văn Trứ, Nguyễn Việt Hòa, Lê Hồng Khánh, Trần Tuấn Anh cũng dính sai phạm và bị khởi tố về tội danh nói trên.

Nguồn : vietnamnet.vn