Lập vi bằng về việc họp hội đồng quản trị

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Lập vi bằng về việc họp hội đồng quản trị

Kính gửi quý Luật sư. Các luật sư cho em hỏi có thể nhờ Thừa phát lại lập vi bằng về việc họp hội đồng quản trị không? Nội dung lập trong vi bằng có bị lộ ra ngoài không? Nếu lộ ra thì thừa phát lại chịu trách nhiệm như thế nào?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Nghị định 135/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tên gọi và một số điều của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh thông qua ngày ngày 18 tháng 10 năm 2013.

  1. Nội dung tư vấn

Điều 25 Nghị định 135/2013/NĐ-CP quy định về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng như sau:

“1. Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này; các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

  1. Thừa phát lại được lập vi bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại”.

Như vậy, ngoài những trường hợp các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và các trường hợp quy định tại Điều 6 Nghị định này về những việc Thừa phát lại không được làm, cụ thể:

“1. Không được tiết lộ thông tin về việc thực hiện công việc của mình, trừ trường hợp pháp luật cho phép.

  1. Thừa phát lại không được đòi hỏi bất kỳ khoản lợi ích vật chất nào khác ngoài chi phí đã được ghi nhận trong hợp đồng.
  2. Trong khi thực thi nhiệm vụ của mình, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người là người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
  3. Các công việc bị cấm khác theo quy định của pháp luật”.

Họp hội đồng quản trị là 1 trong số những nội dung Thừa phát lại có thể lập vi bằng. Ngoài quy định của pháp luật về bảo mật thông tin về việc thực hiện công việc của mình, cam kết bảo mật nội dung cuộc họp của quý khách hàng, nội dung bảo mật được ghi nhận trong Hợp đồng dịch vụ (về việc lập vi bằng), nếu vi phạm sẽ thực hiện theo các quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Lập vi bằng ghi nhận việc lập di chúc để lại tài sản trước khi chết

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Lập vi bằng ghi nhận việc lập di chúc để lại tài sản trước khi chết

Câu hỏi:

Kính gửi Quý luật sư ! Tôi có câu hỏi muốn gửi đến các luật sư như sau:

Tôi năm nay tuổi đã cao, cộng thêm với sức khỏe yếu nên nhân lúc tinh thần còn minh mẫn. Tôi muốn lập di chúc phân chia tài sản của mình một cách rõ ràng cho các con của tôi để tránh trường hợp sau khi tôi qua đời lại phát sinh tranh chấp giữa các thành viên trong gia đình. Các tài sản mà tôi muốn lập di chúc gồm có: Quyền sở hữu, sử dụng nhà ở, các công trình xây dựng và cây cối trên diện tích 350 m2 đất ở và 420 m2 đất. Toàn bộ tài sản trên thuộc quyền sở hữu, sử dụng của tôi. Do đó, tôi muốn chia cho các con của mình theo diện tích đất thực tế.

Vậy thì, việc lập di chúc của tôi có cần phải công chứng hoặc chứng thực không? Nếu trong trường hợp mà không cần công chứng hoặc chứng thực mà tôi muốn ghi nhận hành vi lập di chúc của mình để lường trước các rủi ro sau này thì nên làm thế nào?

Trả lời:

Chào bác, cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bác đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Nghị định số 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh ngày 24 tháng 07 năm 2009;

– Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC- VKSNDTC- BTC ban hành ngày 28/02/2014 hướng dẫn thực hiện thí điểm chế định thừa phát lại theo Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc Hội.

  1. Nội dung tư vấn

Theo Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”. Nhắc đến lập “Di chúc” chắc hẳn nhiều người chưa quen với việc này nhiều tình huống khi qua đời việc phân chia tài sản thừa kế có thể nảy sinh mâu thuẫn khó có thể lường trước được. Tuy nhiên, khi đã lập xong di chúc rồi thì có cần cần bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực không? Câu trả lời nằm tại Điều 635 Bộ luật dân sự năm 2015: “Người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc”. Nói cách khác đối với di chúc không bắt buộc phải công chứng hay chứng thực, nhưng nếu muốn ghi nhận hành vi lập di chúc của mình nhằm đảm bảo an toàn về mặt pháp lý sau này chúng ta có thể tìm tới Thừa phát lại. Họ sẽ tiến hành lập vi bằng và vi bằng chính là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh kèm theo (nếu cần thiết). Trong tài liệu đó, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện lập vi bằng mà đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Tài liệu này có giá trị chứng cứ trước Tòa án nếu các bên có phát sinh tranh chấp liên quan đến sự kiện, hành vi lập vi bằng. Tầm quan trọng này đã được quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh quy định “Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác”. Và Điều 7 Thông tư liên tịch số 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC- VKSNDTC- BTC ban hành ngày 28/02/2014 quy định: “Vi bằng do Thừa phát lại lập là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án và là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp theo quy định của pháp luật”.

Đây sẽ là chứng cứ không thể bác bỏ trong chứng minh việc đã tiến hành lập Vi bằng ghi nhận việc lập di chúc. Minh chứng thông qua, “Giá trị pháp lý của vi bằng do Thừa phát lại lập” được quy định tại Nghị định số 61/2009/NĐ-CP:

“1. Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án.

Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, chúng ta có thể lựa chọn lập vi bằng để đảm bảo an toàn về mặt pháp lý và phòng tránh được tối đa các rủi ro khi có tranh chấp xảy ra. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, giá trị của vi bằng ghi nhận sự việc lập di chúc không có giá trị thay thế văn bản công chứng, chứng thực mà vi bằng có giá trị chứng cứ trước Tòa và các quan hệ pháp lý khác, dùng để chứng minh sự thể hiện ý chí thông qua việc lập di chúc làm cơ sở để các bên tuân thủ, bảo đảm nguyện vọng của người lập di chúc được thực hiện đúng hoặc là cơ sở để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra mà thôi.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng