Câu hỏi:

Chị G.N.R ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Ba mẹ tôi đang làm thủ tục ly hôn. Trong đơn yêu cầu ly hôn có ghi rằng hai bên cùng đồng thuận ly hôn và sau khi ly hôn cha tôi (người đứng tên nhà đất) và mẹ tôi (chủ tài khoản tiết kiệm trong ngân hàng) sẽ tự thỏa thuận với nhau về tài sản chung, không cần tòa án giải quyết vấn đề này. Sau đó, hai bên có làm thêm bản thỏa thuận về tài sản. Trong đó ghi rằng sau khi ly hôn, tất cả tài sản gồm nhà đất và tiền gửi ngân hàng sẽ được chuyển sang sở hữu của con chung tức là tôi. Bản thỏa thuận này có chữ ký của cha mẹ tôi và tôi (với vai trò người làm chứng).

Tôi xin hỏi bản thỏa thuận như vậy đã hợp pháp và đảm bảo chưa, có cần phải đi công chứng nữa không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13;

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13;

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung

Theo quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình, về nguyên tắc, khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Có nghĩa là con cái không được quyền được chia tài sản, trừ khi cha mẹ có thỏa thuận khác. Do đó, việc bố mẹ bản thỏa thuận chuyển quyền sở hữu đối với tiền gửi ngân hàng và quyền sử dụng đất cho con chung là bạn thì được xem như là giao dịch tặng cho tài sản.

Việc nộp hồ sơ thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như sau:

– Hồ sơ thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì nộp tại Uỷ chan nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

– Hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất gồm di chúc hoặc biên bản phân chia thừa kế hoặc bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp người được nhận thừa kế là người duy nhất thì hồ sơ thừa kế gồm đơn đề nghị và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất gồm văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định của tổ chức tặng cho quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng:

Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản

Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.”

Do vậy, các hợp đồng, giao dịch về bất động sản hiện nay đều phải được công chứng, có nghĩa là được công chứng viên tại Phòng công chứng thuộc Sở Tư pháp hoặc tại Văn phòng công chứng chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó.

Vậy, văn bản thỏa thuận của bố mẹ bạn về việc tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn phải được công chứng theo quy định pháp luật.

Trên đây là nội dung quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có phải công chứng, chứng thực không. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *