Giải quyết trường hợp doanh nghiệp nợ Bảo hiểm xã hội khiến người lao động không nhận được bảo hiểm thất nghiệp          

Tác giả: Luật Hiệp Thành Đăng ngày: 17/03/2021 Lượt xem: 1096 Chuyên mục: BM lao động , Lao Động

Câu hỏi:

Anh T.V.B ở Ninh Bình có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Em đang gặp trường hợp đã nghỉ việc hơn 3 tháng, nhưng công ty còn nợ bảo hiểm nên vẫn chưa có đủ hồ sơ để nhận bảo hiểm thất nghiệp.

Vậy trong trường hợp này, em không nhận được nữa hay công ty phải chi trả số tiền đáng lý ra em được bảo hiểm trợ cấp ạ?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Việc làm số 38/2013/QH13;

– Luật Phá sản số 51/2014/QH13;

Tham khảo hướng dẫn tại Công văn 2266/BHXH-BT năm 2013 giải quyết vướng mắc về thu, xác nhận sổ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành ngày 20 tháng 6 năm 2013;

  1. Nội dung
  2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng chế độ thất nghiệp như sau:

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
  2. a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  3. b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  4. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
  5. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
  6. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
  7. a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  8. b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  9. c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  10. d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

  1. e) Chết.”

Như vậy, nếu trường hợp bạn đáp ứng các điều kiện nêu trên thì bạn sẽ được hưởng chế độ thất nghiệp. Với trường hợp của bạn, doanh nghiệp nợ tiền bảo hiểm xã hội thì không thể làm thủ tục chốt sổ cho bạn khi bạn nghỉ việc. Do đó, sẽ ảnh hưởng đến việc bạn hưởng chế độ thất nghiệp.

  1. Hướng dẫn giải quyết trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn nợ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế
  • Khái niệm phá sản:

Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014 thì:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
  2. Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản…”
  • Thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp phá sản:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản năm 2014, trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp được phân chia theo thứ tự ưu tiên sau:

“Điều 54. Thứ tự phân chia tài sản

  1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:
  2. a) Chi phí phá sản;
  3. b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
  4. c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
  5. d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ…”

            Theo hướng dẫn tại khoản b Mục 2 Công văn 2266/BHXH-BT năm 2013 giải quyết vướng mắc về thu, xác nhận sổ bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành như sau:

“2. Việc thu và ghi, xác nhận sổ BHXH của người lao động trong doanh nghiệp nợ tiền BHXH theo quy định tại Tiết đ, Khoản 1, Điều 62 Quy định kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH trong một số trường hợp

  1. b) Đối với doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ BHXH, BHYT, nếu giám đốc doanh nghiệp có văn bản gửi cơ quan BHXH cam kết trả đủ tiền nợ BHXH, BHYT và thực hiện đóng trước BHXH, BHYT đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ BHXH và chốt sổ BHXH, thì giám đốc BHXH tỉnh xem xét, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xác nhận thực trạng khó khăn của doanh nghiệp để giải quyết”

Vậy, căn cứ quy định trên, trường hợp công ty bạn thực sự gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh thì khi bạn nghỉ việc, công ty bắt buộc phải ưu tiên thanh toán đầy đủ trước các khoản nợ bảo hiểm cho bạn để tiến hành chốt sổ trước. Nếu công ty vẫn không chốt sổ và trả sổ cho bạn thì bạn có thể liên hệ với công đoàn của công ty hoặc gửi đơn khiếu nại gửi lên Phòng Lao động thương binh xã hội cấp quận (huyện) để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là nội dung quy định về giải quyết trường hợp doanh nghiệp nợ Bảo hiểm xã hội khiến người lao động không nhận được bảo hiểm thất nghiệp. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đối tác