Dấu hiệu “Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản”

Câu hỏi:

Anh N.T.A ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Đề nghị Công ty luật làm rõ cấu thành “Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản” quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung bới Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14;

  1. Nội dung

Dấu hiệu “bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản” tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 là dấu hiệu định tội nhưng là dấu hiệu khó xác định.

  1. Phân loại dấu hiệu bỏ trốn theo quy định

Về pháp lý có hai trường hợp bỏ trốn:

– Bỏ trốn khi đã thực hiện hành vi phạm tội (đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm) mà bỏ trốn thì hành vi bỏ trốn này là trốn tránh sự trừng phạt của pháp luật. Hành vi bỏ trốn không phải là dấu hiệu cấu thành tội phạm, mà chỉ gây khó khăn cho việc xử lý vụ án.

– Hành vi “bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản” là dấu hiệu của cấu thành tội phạm.

  1. Cơ sở pháp lý của dấu hiệu “bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản”

Điểm a khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

  1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá …:
  2. a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;…”
  3. Dấu hiệu “bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản”

Như đã trình bày ở trên và theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì hành vi “bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản” là:

Nếu vì một lý do nào đó mà phải bỏ trốn nhưng không phải là để chiếm đoạt tài sản thì hành vi bỏ trốn cũng chưa phải là dấu hiệu cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp lúc đầu bỏ trốn vì lý do khác nhưng sau khi bỏ trốn thì trốn luôn không liên hệ gì với chủ nợ với mục đích không trả số tiền vay. Trường hợp này phải coi việc bỏ trốn là để chiếm đoạt tài sản.

Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản không nhất thiết phải bỏ trốn khỏi địa phương như trường hợp bỏ trốn để tránh sự trừng phạt của pháp luật. Người vay tiền có thể vẫn ở nơi cư trú nhưng dùng mọi thủ đoạn để người cho vay không thể liên lạc được với mình như: Bỏ ra khỏi nhà, không nghe điện thoại, không trả lời tin nhắn, thay số điện thoại, thay đổi chỗ ở mà không thông báo cho người cho vay biết… Tuy nhiên, cũng có trường hợp người vay tiền chưa đến hạn trả nợ hoặc đến hạn nhưng không trả được nợ mà bỏ trốn khỏi địa phương như trường hợp bỏ trốn để tránh sự trừng phạt của pháp luật để không phải trả nợ thì cũng coi là bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản.

Thời gian mất liên lạc trong bỏ trốn dài ngắn không phải là căn cứ xác định có bỏ trốn hay không, có thể là một tuần, một tháng, một năm… Tuy nhiên, nếu người vay tiền đã thông báo cho chủ nợ biết lý do của việc phải vắng mặt tại địa phương một thời gian thì không coi việc vắng mặt đó là hành vi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản. Nhưng nếu sau đó người vay bỏ trốn luôn, chủ nợ không liên lạc được với người vay nữa thì hành vi bỏ trốn này được coi là dấu hiệu cấu thành tội phạm.

Như vậy, từ các nhận định trên thì dấu hiệu “bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản” là hành vi như sau:

  • Người có nghĩa vụ đơn phương chấm dứt liên lạc với người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ;
  • Có “thủ đoạn gian dối” để đơn phương chấm dứt liên lạc;
  1. Thủ đoạn gian dối

Theo đó, “thủ đoạn gian dối” được thể hiện là người phạm tội đã có hành vi gian dối như bằng lời nói, hành động hoặc những thủ đoạn khác nhằm cung cấp nhưng thông tin sai lệch về sự việc (nói dối, không đúng sự thật, nói không thành có,…).

Như vậy, “thủ đoạn gian dối” được hiểu là:

– Thực hiện hành vi gian dối; và

–  Nhằm cung cấp những thông tin sai lệch về sự việc;

Vậy, dấu hiệu “bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản” là hành vi của người có nghĩa vụ dùng “thủ đoạn gian dối” để đơn phương chấm dứt liên lạc với người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ.

Trên đây là nội dung quy định về dấu hiệu “Bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản”    . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ

Nghị định này quy định chung về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ); nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng).

  1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2016.
  2. Nghị định này thay thế Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.

Tải về Nghị định 123_2016_ND-CP_Quy định về Bộ, cơ quan ngang Bộ

Nghị định 100_2019_ND-CP_Xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông, đường bộ, đường sắt

Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

  1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
  2. Nghị định này thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Tải về Nghị định 100_2019_ND-CP_Xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông, đường bộ, đường sắt

Nghị định về quản lý và phát triển nhà ở xã hội

  1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (sau đây gọi tắt là Luật Nhà ở).
  2. Việc quản lý sử dụng nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng hình thức quy định tại Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở thực hiện theo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
  3. Các đối tượng đã ký hợp đồng cam kết hoặc đã được giải ngân theo quy định của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu và các văn bản hướng dẫn thi hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

  1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  2. Trong giai đoạn 2015 – 2020, Ngân hàng Chính sách xã hội chưa thực hiện cho vay đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
  3. Nghị định này thay thế Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Tải về Nghị định 100_2015_ND-CP_Về quản lý và phát triển nhà ở xã hội

Hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước

Nghị định này quy định chi tiết một số Điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi là Luật) về thiệt hại được bồi thường, thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường, trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại và một số biện pháp tổ chức thi hành Luật.

  1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
  2. Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Tải về Nghị định 68_2018_ND-CP_Hướng dẫn Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước

Hướng dẫn Luật Tiếp cận thông tin

  1. Nghị định này quy định chi tiết điểm b khoản 1 Điều 35 về các biện pháp tạo điều kiện thuận lợi để người khuyết tật, người sinh sống ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện quyền tiếp cận thông tin; khoản 2 Điều 36 về tiếp cận thông tin của công dân thông qua tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp; khoản 4 Điều 24 về mẫu phiếu yêu cầu cung cấp thông tin và các biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin.
  2. Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến việc cung cấp thông tin theo quy định của Luật tiếp cận thông tin.

Tải về Nghị định 13_2018_ND-CP_Hướng dẫn Luật Tiếp cận thông tin

NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ

Nghị định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ; chế độ làm việc và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ.

Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan thuộc Chính phủ.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2016.

Tải về Nghị định 10_2016_ND-CP_Quy định về cơ quan thuộc Chính phủ

Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước 2017

Luật này quy định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án; thiệt hại được bồi thường; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại; cơ quan giải quyết bồi thường; thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường; phục hồi danh dự; kinh phí bồi thường; trách nhiệm hoàn trả; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong công tác bồi thường nhà nước.

….

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

Tải về Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước 2017

Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước 2009

Luật này quy định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án; thủ tục giải quyết bồi thường thiệt hại; quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại; kinh phí bồi thường và trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ đã gây ra thiệt hại.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2009.

Tải về Luật Trách nhiệm bồi thường Nhà nước 2009

Luật Tổ chức Quốc hội 2014

  1. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  2. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.

Tải về Luật Tổ chức Quốc hội 2014

Luật Tổ chức Chính phủ 2015

Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.

Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015.

Luật Tổ chức Chính phủ 2015

Luật Tiếp cận thông tin 2016

Luật này quy định về việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân, nguyên tắc, trình tự, thủ tục thực hiện quyền tiếp cận thông tin, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016.

Tải về Luật Tiếp cận thông tin 2016