Nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ vì mang tính mô tả

 

  1. Cơ sở pháp lý
  • Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ số 42/2019/QH14;
  • Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ngày 14 tháng 02 năm 2007 do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành hướng dẫn thi hành Nghị định 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
  1. Nội dung
  2. Nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ vì mang tính mô tả

Một thương hiệu để đặc trưng cho loại sản phẩm, lĩnh vực kinh doanh là điều mà hầu hết các doanh nghiệp thường hay lựa chọn. Làm sao để người tiêu dùng nhìn/nghe thấy logo, thương hiệu là sẽ biết được ngay logo/thương hiệu đó sẽ dùng cho sản phẩm/dịch vụ nào.

Bên cạnh đó, để tăng hiệu quả marketing và uy tín cho sản phẩm/dịch vụ mang thương hiệu, các doanh nghiệp còn thêm các câu từ có tính chất miêu tả về chất lượng và tiêu chuẩn như:

Đăng ký bảo bộ nhãn hiệu | iColor Branding

Để độc quyền sử dụng và ngăn cấm người khác vi phạm thương hiệu của mình, theo quy định pháp luật, các doanh nghiệp cần tiến hành thủ tục nộp đơn đăng ký nhãn hiệu. Thương hiệu chỉ được độc quyền khi đơn đăng ký đã trải qua các giai đoạn thẩm định và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký (Văn bằng bảo hộ).

Một trong các trường hợp phổ biến làm cho đơn đăng ký nhãn hiệu bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ là nhãn hiệu có tính mô tả sản phẩm/dịch vụ. Liên quan đến tính mô tả của nhãn hiệu, theo Điều 74 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định như sau:

“Điều 74. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu

  1. Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
  2. d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;…”

Cụ thể hóa nội dung trên, Thông tư số 01/2007/TT-BKHCN sửa đổi năm 2016 cũng có quy định về những dấu hiệu chữ, dấu hiệu hình sau đây bị coi là không có khả năng phân biệt:

Một từ hoặc một tập hợp từ mang nội dung mô tả chính hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu như dấu hiệu chỉ dẫn về thời gian, địa điểm, nguồn gốc địa lý (trừ trường hợp nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của hàng hoá hoặc nhãn hiệu tập thể, ví dụ: đào Nhật Tân, xoài cát Hòa Lộc,… ), phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất (trừ trường hợp nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của hàng hoá, dịch vụ, ví dụ: Hàng Việt Nam chất lượng cao, nhãn hiệu chứng nhận rau Đà Lạt,…), thành phần, công dụng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ;

Một từ hoặc một tập hợp từ có ý nghĩa mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ nhãn hiệu.

Hình vẽ, hình ảnh mang tính mô tả chính hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; địa điểm, phương pháp sản xuất, nguồn gốc địa lý, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

Khi thực hiện thủ tục đăng ký nhãn hiệu, các nhãn hiệu chỉ bao gồm yếu tố mô tả thường sẽ bị cơ quan đăng ký ra thông báo từ chối bảo hộ.

  1. Có trường hợp ngoại lệ nào mà nhãn hiệu mang tính mô tả nhưng vẫn được bảo hộ hay không?

Mặc dù đã quy định rõ tại Điều 74 Luật sở hữu trí tuệ về các trường hợp bị coi là không có tính phân biệt, nhưng nhãn hiệu mang tính mô tả vẫn có thể được bảo hộ nếu “dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu”.

Để được áp dụng ngoại lệ này, người nộp đơn phải cung cấp hai loại bằng chứng:

– Bằng chứng về việc sử dụng một cách rộng rãi nhãn hiệu đó (thời gian bắt đầu sử dụng, phạm vi, mức độ sử dụng hiện nay…, trong đó nhãn hiệu chỉ được coi là “được sử dụng” khi việc sử dụng đó được tiến hành trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại, quảng cáo, tiếp thị hợp pháp)

– Bằng chứng về khả năng phân biệt của nhãn hiệu đối với hàng hoá, dịch vụ liên quan của chủ nhãn hiệu. Trong trường hợp này, nhãn hiệu đó chỉ được thừa nhận là có khả năng phân biệt khi được thể hiện ở dạng đúng như dạng mà nó được sử dụng liên tục và phổ biến trong thực tế.

Trên đây là nội dung quy định về nhãn hiệu bị từ chối bảo hộ vì mang tính mô tả. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thương hiệu là gì? Vì sao cần bảo hộ thương hiệu?   

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ số 42/2019/QH14;

  1. Nội dung
  2. Thương hiệu là gì?

Thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì, hàng hóa nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ sản phẩm. Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất và thường được ủy quyền cho người đại diện thương mại chính thức.

Thương hiệu – theo định nghĩa của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WPIO): là môt dấu hiệu (hữu hình hoặc vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hóa hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay tổ chức.

Chúng ta vẫn thường gọi nhãn hiệu, logo hay tên công ty là thương hiệu. Vì vậy để bảo hộ được thương hiệu, chúng ta phải bảo hộ được nhãn hiệu, logo hay tên công ty của mình.

tim viec lam, tim viec lam them, tim viec nhanh va hieu qua
  1. Tại sao phải bảo hộ thương hiệu

Không chỉ giúp đặt nền móng vững chắc cho chiến lược phát triển của doanh nghiệp mà còn tạo cơ sở pháp lý tránh những tình huống phát sinh tranh chấp không đáng có xảy ra trong tương lai.

– Thứ nhất, đảm bảo thương hiệu được sự bảo vệ tuyệt đối của pháp luật và giúp công ty sử dụng độc quyền thương hiệu đó.

Thực tế cho thấy rằng, có rất nhiều trường hợp doanh nghiệp không chú ý đến việc giữ thương hiệu trong khi đã xây dựng đựợc thương hiệu. Cụ thể như cà phê Trung Nguyên bị đăng ký thương hiệu trước ở Mỹ; tiếp đến là kẹo dừa bến tre tại Trung Quốc…. Nguyên nhân của những trường hợp trên là các Doanh nghiệp đã không đăng kí bảo hộ thương hiệu theo quy định của pháp luật. Dẫn đến việc thương hiệu của Doanh nghiệp bị đối thủ giành mất.

– Thứ hai, giúp phân biệt giữa thương hiệu của Doanh nghiệp với các đối thủ khác.

Cùng với xu thế hội nhập, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong việc giữ chân khách hàng và thu hút khách hàng ngày càng quyết liệt hơn. Do đó, một Doanh nghiệp có thương hiệu sẽ tăng sức cạnh trạnh với những doanh nghiệp khác.

Việc đăng ký bảo hộ thương hiệu chính là cách hạn chế các cá nhân, tổ chức khác sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn cho sản phẩm của họ. Đồng thời, việc đăng kí bảo hộ thương hiệu là cơ sở pháp lí để bảo vệ hàng hóa của doanh nghiệp khi bị làm nhái, làm giả hoặc khi thương hiệu bị đánh cắp.

Thứ ba, góp phần làm tăng giá trị thương mại và quảng bá thương hiệu.

Việc đăng kí thương hiệu sẽ làm giá trị hàng hóa của các doanh nghiệp được tăng lên đáng kể. Đồng thời khi lợi ích kinh tế được tăng lên thì uy tín của doanh nghiệp cũng được nâng lên. Mang lại những lợi ích to lớn khác như chuyển giao quyền sử dụng; hoặc nhượng quyền để tạo thêm thu nhập cho doanh nghiệp mình.

Việc đăng ký bảo hộ thương hiệu cũng giúp doanh nghiệp được nhận diện tốt hơn trên thị trường. Khách hàng sẽ công nhận và nhanh chóng giúp thương hiệu của công ty được biết đến rộng rãi.

Trên đây là nội dung quy định về thương hiệu . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đăng ký bảo hộ tên kênh youtube       

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ số 42/2019/QH14;

  1. Nội dung

Theo thống kê của Youtube, với 1.000 lượt xem video thì Youtube sẽ trả 2-3 USD (Mỹ hoặc châu Âu) hoặc 0,3-0,5 USD (Việt Nam). Khi mới bắt đầu, một youtuber hoàn toàn có cơ hội kiếm được vài triệu đồng/tháng và chỉ sau vài tháng là có thể kiếm được hàng chục triệu đồng mỗi tháng.

Youtube đang trở thành một trong những kênh kiếm tiền hiệu quả của nhiều người Việt, bởi không cần đầu tư lớn, chỉ với những nội dung gần gũi, cách quay tự nhiên nhưng lại thu được hàng triệu view cho mỗi video.

Và mỗi kênh Youtube đều đã xây dựng cho mình những nét riêng, giúp phân biệt với những kênh Youtube khác.

  1. Thương hiệu kênh youtube là gì?

Tên Youtube channel là tên gọi và/hoặc biểu tượng mà youtuber sử dụng để phân biệt với các Youtube Channel khác. Đó có thể là tên riêng, logo hay hình ảnh cá nhân của Youtuber đó.

  1. Thủ tục đăng ký bảo hộ tên kênh youtube

Trước khi nộp đăng ký, các Chủ thương hiệu kênh youtube nên tiến hành tra cứu sơ bộ tên gọi kênh youtube của mình có đáp ứng được các điều kiện (tiêu chuẩn bảo hộ) hay không? Chủ thương hiệu có thể tự thực hiện hoặc liên hệ đến các Luật sư có chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này để có thể đánh giá được khả năng bảo hộ tên gọi kênh youtube của mình.

Trường hợp sau tra cứu, Chủ thương hiệu nhận thấy tên gọi kênh youtube của mình vẫn có khả năng được chấp thuận bảo hộ thì có thể tiến hành

Bước 1: Nộp hồ sơ tại Cục Sở hữu trí tuệ;

Bước 2: Đơn sẽ được thẩm định hình thức để đánh giá tính hợp lệ của đơn, thời hạn thẩm định là 01 tháng;

Bước 3: Thông tin đơn sẽ được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày hợp lệ. Hình thức công bố là đăng lên Công báo Sở hữu công nghiệp hằng tháng đăng trên website của Cục Sở hữu trí tuệ;

Bước 4: Thẩm định nội dung, tại bước này, đơn sẽ được đánh giá theo các điều kiện bảo hộ và xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. Thời hạn thẩm định là 09 tháng kể từ ngày công bố đơn.

Bước 5: Cấp Văn bằng bảo hộ/ Từ chối bảo hộ, kết thúc giai đoạn thẩm định nội dung, nếu tên gọi kênh youtube đáp ứng được các điều kiện bảo hộ thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo cấp văn bằng bảo hộ, Chủ đơn phải theo dõi để đóng lệ phí cấp văn bằng đầy đủ. Trường hợp nhãn hiệu không đáp ứng được các điều kiện theo quy định, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo dự định từ chối bảo hộ và ấn định thời hạn là 03 tháng để chủ đơn phản biện lại ý kiến của Cục, nếu chủ đơn không phản biện hoặc phản biện không thuyết phục thì Cục sẽ quyết định chính thức từ chối.

Lời khuyên của Công ty luật TNHH Hiệp Thành dành cho các youtuber để tránh phải nhận kết quả bị từ chối bảo hộ sau thời gian theo đuổi đăng ký, đó là: trước khi tiến hành đăng ký, các youtuber nên tìm kiếm các luật sư, các tổ chức đại diện sở hữu công nghiệp có chuyên môn về Sở hữu trí tuệ như Công ty luật TNHH Hiệp Thành để được hỗ trợ tư vấn, tra cứu, đánh giá cũng như đưa ra cách giải quyết hợp lý đặc biệt là trong trường hợp tên gọi kênh youtube có khả năng tương tự với tên của người khác đã đăng ký trước đó.

Trên đây là nội dung quy định về bảo hộ tên kênh youtube  . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Logo – đăng ký bản quyền hay đăng ký thương hiệu? 

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ số 42/2019/QH14;

  1. Nội dung

Logo là hình ảnh đại diện cho doanh nghiệp, là dấu hiệu giúp nhận diện giữa nhiều doanh nghiệp khác với nhau và giữa nhiều loại hàng hoá/dịch vụ do các doanh nghiệp đó cung cấp với nhau.

Theo quy định pháp luật sở hữu trí tuệ, Logo có thể được đăng ký bảo hộ dưới 2 hình thức:

– Đăng ký bản quyền tác giả dưới dạng tác phẩm mỹ thuật ứng dụng theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã sửa đổi, bổ sung và/hoặc

– Đăng ký nhãn hiệu theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã sửa đổi, bổ sung.

  1. Đăng ký bảo hộ logo dưới hình thức đăng ký bản quyền tác giả

Đối tượng bảo hộ: lúc này, logo được nhìn nhận dưới danh nghĩa là một “tác phẩm mỹ thuật ứng dụng” – là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối và bố cục.

Điều kiện bảo hộ: Logo khi muốn được bảo hộ theo cơ chế này phải đảm bảo tính sáng tạo và tính nguyên gốc, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào.

Cơ chế xác lập quyền: Quyền tác giả phát sinh khi tác phẩm đó được định hình, không phân biệt nội dung, ý nghĩa, chất lượng và không bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký. Tuy nhiên, nhà nước khuyến khích tác giả đi đăng ký để thuận lợi cho việc bảo vệ quyền lợi của mình sau này, khi có tranh chấp xảy ra liên quan đến tác phẩm.

– Thẩm quyền: Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho tác phẩm mỹ thuật ứng dụng (logo) là Cục Bản quyền tác giả (COV) trực thuộc Bộ Văn Hóa -Thể thao và Du lịch.

– Thời gian đăng ký: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

– Bản chất của quyền tác giả đối với logo: là quyền của tác giả/chủ sở hữu quyền tác giả trong việc chống lại người khác thực hiện hành vi sao chép trái phép logo của mình (copyright). Khi có Giấy chứng nhận đăng ký Quyền tác giả, chủ sở hữu không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả thuộc về mình khi có tranh chấp.

* Đánh giá:

Ưu điểm:

– Dễ dàng được cơ quan Nhà nước cấp giấy chứng nhận.

– Thời gian được cấp giấy chứng nhận nhanh.

Nhược điểm:

– Việc cấp giấy chứng nhận được thực hiện trên cơ sở cam kết của chính tác giả của logo đó, chưa có hệ thống đồng bộ để quản lý và tra cứu khả năng logo đăng ký có phải là phiên bản sao chép của logo khác hay không, đặc biệt là trong trường hợp tác giả của logo chưa công bố tác phẩm

– Do quyền tác giả được xác lập chưa mang tính tuyệt đối (vì có thể bị huỷ nếu có bên thứ ba chứng minh logo đăng ký là sao chép) nên khâu thực thi, bảo vệ quyền chưa triệt để. Các tranh chấp về bản quyền logo thường phải qua Toà Án với thủ tục và thời gian kéo dài nhưng kết quả cuối cùng vẫn có thể không như mong muốn

– Tình trạng “đạo” logo diễn biến phức tạp, khó chứng minh được ý đồ sao chép và tỷ lệ sao chép để bị coi là hành vi vi phạm bản quyền.

– Thông thường logo bao gồm yếu tố chữ (ví dụ tên riêng doanh nghiệp), khi đăng ký logo thì chỉ bảo hộ dưới danh nghĩa tác phẩm mỹ thuật, không bảo hộ được nội dung tên riêng đó, có nghĩa là một doanh nghiệp khác cũng có thể sử dụng chữ này nhưng kết hợp với hình khác thì không bị coi là vi phạm.

  1. Đăng ký bảo hộ logo dưới hình thức đăng ký nhãn hiệu

Đối tượng bảo hộ: logo lúc này là nhãn hiệu của doanh nghiệp, là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá/dịch vụ của các doanh nghiệp khác nhau, là một trong những đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp.

Điều kiện bảo hộ: Điều kiện quan trọng nhất để logo được bảo hộ là phải đảm bảo khả năng phân biệt, không được trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký trước cho sản phẩm/dịch vụ cùng loại hoặc tương tự.

Cơ chế xác lập quyền: Quyền sở hữu đối với Nhãn hiệu (logo) chỉ được pháp luật công nhận chỉ khi chủ sở hữu Nhãn hiệu (logo) được cấp Giấy chứng nhân đăng kí nhãn hiệu, bắt buộc phải qua thủ tục nộp hồ sơ đăng ký.

– Thẩm quyền: Cục Sở hữu trí tuệ (NOIP) thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.

– Thời gian đăng ký: 12 tháng.

– Hệ quả pháp lý: chủ sở hữu sẽ được sở hữu độc quyền nhãn hiệu (logo) này cho sản phẩm/dịch vụ mà mình đăng ký, bất kỳ dấu hiệu trùng lặp hoặc tương tự gây nhầm lẫn nào của người khác sử dụng cho sản phẩm/dịch vụ tương tự cũng có thể bị coi là yếu tố vi phạm và bị xử lý theo quy định pháp luật.

* Đánh giá:

Ưu điểm:

– Cơ chế bảo hộ chặt chẽ nhất hiện nay

– Phạm vi bảo hộ rộng nhất: bảo hộ cả nội dung chữ và nội dung hình (nếu logo có bao gồm chữ), chống lại được hành vi sử dụng logo tương tự gây nhầm lẫn cho dù không bị trùng 100%.

– Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là cơ sở để khẳng định doanh nghiệp và sản phẩm/dịch vụ do doanh nghiệp đó cung cấp là có uy tín, nâng cao vị thế cạnh tranh so với đối thủ khác trên thị trường

– Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là bằng chứng mạnh nhất khi xử lý vi phạm về tên miền, đặt tên doanh nghiệp gây nhầm lẫn, cạnh tranh không lành mạnh…

– Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là điều kiện bắt buộc khi triển khai hệ thống mã số mã vạch (GTIN) cho doanh nghiệp nếu muốn cung cấp sản phẩm mang thương hiệu ra thị trường trong nước và quốc tế.

Nhược điểm:

– Do tính bảo hộ là tuyệt đối, nên để có kết quả cuối cùng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là rất khó khăn, Cục sở hữu trí tuệ phải thẩm định nội dung và tra cứu hệ thống một cách chặt chẽ và khắt khe trước khi ra quyết định cấp Giấy chứng nhận hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận.

– Thời gian xử lý kéo dài vì hiện mỗi tháng Cục sở hữu trí tuệ nhận không dưới 5000 đơn đăng ký nhãn hiệu.

Trên đây là nội dung quy định về Logo – đăng ký bản quyền hay đăng ký thương hiệu.  Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Một số quy định pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền tác giả tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng

  1. Cơ sở pháp lý
  • Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 36/2009 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ số 42/2019/QH14;
  • Nghị định 22/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2008 do Chính phủ ban hành; về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan;
  • Nghị định 113/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013 do Chính phủ ban hành về hoạt động mỹ thuật;
  1. Nội dung

Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng là một trong những đối tượng bảo hộ quyền tác giả được quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 đã sửa đổi, bổ sung.

  1. Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng

Theo Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn, tác phẩm tạo hình và tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là:

“Điều 13. Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng

  1. Tác phẩm tạo hình quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có chữ ký của tác giả.
  2. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như: Thiết kế đồ họa (hình thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm), thiết kế thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí.”

Theo Điều 3 Nghị định số 113/2013/NĐ-CP ngày 02/10/2013 về hoạt động mỹ thuật, tác phẩm mỹ thuật là:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Tác phẩm mỹ thuật là tác phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục, bao gồm:
  2. a) Hội họa: Tranh sơn mài, sơn dầu, lụa, bột màu, màu nước, giấy dó và các chất liệu khác;
  3. b) Đồ họa: Tranh khắc gỗ, khắc kim loại, khắc cao su, khắc thạch cao, in độc bản, in đá, in lưới, tranh cổ động, thiết kế đồ họa và các chất liệu khác;
  4. c) Điêu khắc: Tượng, tượng đài, phù điêu, đài, khối biểu tượng;
  5. d) Nghệ thuật sắp đặt và các hình thức nghệ thuật đương đại khác…”
  6. Quyền tác giả và quyền tài sản đối với quyền tác giả

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền tác giả đối với tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Tác phẩm được bảo hộ phải là bản gốc. Bản gốc tác phẩm là bản được tồn tại dưới dạng vật chất mà trên đó việc sáng tạo tác phẩm được định hình lần đầu tiên. Theo khoản 2 Điều 13 Luật Sở hữu trí tuệ thì:

“Điều 13. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả

  1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại khoản 1 Điều này gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản theo quy định tại Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ:

“Điều 36. Chủ sở hữu quyền tác giả

Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này.”

Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.

Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả bao gồm: Đặt tên cho tác phẩm; Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả.

Quyền tài sản thuộc quyền tác giả bao gồm: Sao chép tác phẩm; làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước công chúng; Phân phối, nhập khẩu bản gốc và bản sao tác phẩm; Truyền đạt tác phẩm đến công chúng.

Theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ thì quyền nhân thân thuộc về tác giả (trừ quyền công bố). Trong trường hợp tác phẩm được sáng tạo không phải trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao việc thì quyền tài sản thuộc về tác giả. Trong trường hợp tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao việc thì quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ hoặc bên giao việc theo hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả được bảo hộ vô thời hạn (trừ quyền công bố tác phẩm là có một thời hạn nhất định cùng với các quyền tài sản). Quyền tài sản đối với tác phẩm tạo hình là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết. Quyền tài sản đối với tác phẩm mỹ thuật ứng dụng là 75 năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên, đối với tác phẩm chưa được công bố trong vòng 25 năm kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là 100 năm kể từ khi tác phẩm được định hình.

Trên đây là nội dung quy định về quy định pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền tác giả tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng.  Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com