Các căn cứ xác lập Quyền dân sự theo Bộ luật Dân sự năm 2015

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

  1. Nội dung

Quyền dân sự là bao gồm quyền về nhân thân và quyền về tài sản, các quyền này nếu được pháp luật dân sự ghi nhận thì phải được tôn trọng và bảo vệ, không ai bị hạn chế, trừ trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng.

Theo Điều 8 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định các căn cứ xác lập quyền dân sự sau đây:

  1. Hợp đồng;
  2. Hành vi pháp lý đơn phương;
  3. Quyết định của Tòa án, các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật;
  4. Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
  5. Chiếm hữu tài sản;
  6. Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
  7. Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
  8. Thực hiện công việc không có ủy quyền;
  9. Căn cứ khác do pháp luật quy định.

Quy định về xếp lương theo trình độ đào tạo với cán bộ xã

Như vậy điều luật liệt kê 08 căn cứ xác lập quyền dân sự, do mang tính liệt kê nên ở khoản 9 điều luật đã quy định Căn cứ khác do pháp luật quy định để dự phòng các trường hợp chưa được liệt kê có thể giải quyết khi thực tiễn xảy ra hoặc có căn cứ khác do văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định mà điều 08 đã chưa bao quát được.

+ Hợp đồng: là sự thỏa thuận của các chủ thể nhằm làm phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt các quyền dân sự, đây là quan hệ dân sự phát sinh nhiều nhất và phổ biến nhất trên thực tế.

+ Hành vi pháp lý đơn phương: là sự thể hiện ý chí của một bên nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền về dân sự, đây là đặc điểm này là điểm phân biệt giữa hành vi pháp lý đơn phương và hợp đồng. Ví dụ: di chúc của người có tài sản để lại cho người được hưởng di sản ….

+ Quyết định của Tòa án, các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật: đây là quyền năng được Nhà nước cho phép và tất cả các chủ thể trong giao dịch dân sự phải có nghĩa vụ chấp hành.

+ Kết quả của lao động, sản xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ: người lao động, sản xuất, kinh doanh sẽ được hưởng thành quả do mình bỏ công sức tạo ra, tuy nhiên, các hoạt động này phải hợp pháp và được pháp luật thừa nhận thì mới có căn cứ xác lập quyền dân sự. Có một đặc điểm nữa là, đối với hoạt động sáng tạo ra đối tượng sở hữu trí tuệ cũng là căn cứ pháp lý để xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật dân sự.

+ Chiếm hữu tài sản: quyền chiếm hữu có thể hiểu là một quyền năng của chủ sở hữu tài sản, nếu các chủ thể khác muốn bác bỏ việc chiếm hữu không ngay tình thì có nghĩa vụ chứng minh.

+ Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật: người gây ra thiệt hại phải có trách nhiệm bồi thường, trách nhiệm bồi thường ở đây bao gồm bồi thường trong hợp đồng và bồi thường ngoài hợp đồng.

Trên đây là nội dung quy định về căn cứ xác lập Quyền dân sự . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *